Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 7.6 trang 88 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Hai lớp 8E1 và 8E2 của một trường trung học cơ sở có \(32\) học sinh bán trú,
Đề bài
Hai lớp 8E1 và 8E2 của một trường trung học cơ sở có \(32\) học sinh bán trú, trong đó \(14\) học sinh thuộc lớp 8E2. Số học sinh không bán trú của hai lớp này lần lượt là \(9\) và \(11.\)
a) Em hãy lập một bảng thống kê cho biết tổng số học sinh và số học sinh bán trú, không bán trú của mỗi lớp.
b) Trong trường hợp này, có nên dùng biểu đồ tranh để biểu diễn dữ liệu không? Vì sao?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng bảng thống kê để biểu diễn dữ liệu
Lời giải chi tiết
a) Bảng thống kê:
b) Trong trường hợp này không nên dùng biểu đồ tranh để biểu diễn dữ liệu vì trong trường hợp này phải phân tích nhiều đặc tính của dữ liệu, ta cần lập bảng có nhiều hơn 2 dòng và nhiều hơn 2 cột.
Bài 7.6 trang 88 SGK Toán 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình thang cân để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chất đường trung bình, đường cao và các yếu tố khác của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và định lý sau:
Để giải bài 7.6 trang 88 SGK Toán 8, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu cần tìm. Sau đó, áp dụng các kiến thức và công thức liên quan để giải quyết bài toán. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng phần của bài tập:
Để chứng minh hai tam giác bằng nhau, chúng ta có thể sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (c-c-c), cạnh - góc - cạnh (c-g-c), góc - cạnh - góc (g-c-g). Trong bài toán này, chúng ta cần tìm ra các yếu tố tương ứng của hai tam giác để áp dụng một trong các trường hợp bằng nhau.
Để tính độ dài các đoạn thẳng, chúng ta có thể sử dụng các công thức liên quan đến đường trung bình, đường cao và các tính chất của hình thang cân. Ví dụ, nếu chúng ta biết độ dài hai đáy và đường cao của hình thang, chúng ta có thể tính diện tích của hình thang. Nếu chúng ta biết độ dài hai cạnh bên và một đáy, chúng ta có thể tính độ dài đáy còn lại.
Giả sử chúng ta có một hình thang cân ABCD với AB là đáy lớn, CD là đáy nhỏ, AD = BC là hai cạnh bên. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang ABCD và MN = (AB + CD) / 2.
Chứng minh:
Để củng cố kiến thức về bài 7.6 trang 88 SGK Toán 8, các em có thể làm thêm các bài tập sau:
Bài 7.6 trang 88 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình thang cân và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, các em có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Hy vọng rằng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!