Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 1.52 trang 31 SGK Toán 8 tại montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt hơn.
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
Đề bài
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
a) \({\left( {a + b + c} \right)^2} = {a^2} + {b^2} + {c^2}\) là một đồng nhất thức
b) \({\left( {a - b} \right)^3} = {a^3} - {b^3}\) là một đồng nhất thức
c) \({a^2}{b^2} - {a^2} - {b^2} + 1 = \left( {{a^2} - 1} \right)\left( {{b^2} - 1} \right)\) là một đồng nhất thức
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đồng nhất thức là một hằng đẳng thức. Dựa vào 7 hằng đẳng thức và phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung để tìm xem khẳng định nào đúng.
Lời giải chi tiết
Đáp án c) là đáp án đúng. Ta có:
\(\begin{array}{l}{a^2}{b^2} - {a^2} - {b^2} + 1\\ = \left( {{a^2}{b^2} - {b^2}} \right) - \left( {{a^2} + 1} \right)\\ = {b^2}\left( {{a^2} - 1} \right) - \left( {{a^2} + 1} \right)\\ = \left( {{b^2} - 1} \right)\left( {{a^2} - 1} \right).\left( {{a^2} + 1} \right)\\ = \left( {{a^2} - 1} \right)\left( {{b^2} - 1} \right)\end{array}\)
Trong khẳng định này đã có sử dụng hằng đẳng thức “Hiệu hai bình phương”. Vậy \({a^2}{b^2} - {a^2} - {b^2} + 1 = \left( {{a^2} - 1} \right)\left( {{b^2} - 1} \right)\) là một đồng nhất thức.
Bài 1.52 trang 31 SGK Toán 8 thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về hình chữ nhật, bao gồm:
Bài 1.52 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước. Để làm được điều này, học sinh cần:
(Giả sử bài toán cụ thể là: Cho tứ giác ABCD có góc A = 90 độ, góc C = 90 độ. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.)
Lời giải:
Xét tứ giác ABCD có:
Vì tổng bốn góc trong một tứ giác bằng 360 độ, nên:
Góc B + Góc D = 360 độ - Góc A - Góc C = 360 độ - 90 độ - 90 độ = 180 độ
Vậy tứ giác ABCD có hai góc đối bằng nhau (A = C) và tổng hai góc đối còn lại bằng 180 độ (B + D = 180 độ). Do đó, ABCD là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật).
Ngoài bài 1.52, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Để củng cố kiến thức về hình chữ nhật và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 1.52 trang 31 SGK Toán 8 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình chữ nhật và các tính chất của nó. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, các em có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Montoan.com.vn hy vọng bài giải này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!