Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 26, 27 Sách Giáo Khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và ôn luyện môn Toán.
Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.
Cho đa thức
Tính nhanh \(35.71,2 + 350.2,88.\)
Phương pháp giải:
Áp dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách đặt nhân tử chung để tính nhanh.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}35.71,2 + 350.2,88\\ = 35.71,2 + 35.10.2,88\\ = 35.\left( {71,2 + 28,8} \right)\\ = 35.100\\ = 3500\end{array}\)
Cho đa thức \(P = 3{x^2} + 6x\). Ta nhận thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(x\). Ta gọi \(x\) là một nhân tử chung của \(3{x^2}\)và \(6x\).
\(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Phương pháp giải:
Ta thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(3x\). Nên \(3x\) cũng là một nhân tử chung của \(3{x^2}\) và \(6x\).
Áp dụng các tính chất của phép nhân như tính chất giao hoán, tính chất kết hợp để tìm ra tính chất đã được sử dụng khi viết
\(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Lời giải chi tiết:
Ta thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(3x\). Nên \(3x\)cũng là một nhân tử chung của \(3{x^2}\) và \(6x\).
Khi viết \(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Ta thấy được người ta đã sử dụng tính chất kết hợp.
Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) \(6{x^3} + 24{x^2}\)
b) \(10x\left( {x - y} \right) - 15y\left( {y - x} \right)\)
Phương pháp giải:
Để phân tích được một đa thức thành nhân tử (hay thừa số) ta biến đổi đa thức đó thành một tích của những đa thức.
Lời giải chi tiết:
a) \(6{x^3} + 24{x^2} = 6{x^2}.x + 6{x^2}.4 = 6{x^2}\left( {x + 4} \right)\)
b) \(\begin{array}{l}10x\left( {x - y} \right) - 15y\left( {y - x} \right)\\ = 10x\left( {x - y} \right) + 15y\left( {x - y} \right)\\ = \left( {10x + 15y} \right)\left( {x - y} \right)\end{array}\)
Cho đa thức \(P = 3{x^2} + 6x\). Ta nhận thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(x\). Ta gọi \(x\) là một nhân tử chung của \(3{x^2}\)và \(6x\).
\(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Phương pháp giải:
Ta thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(3x\). Nên \(3x\) cũng là một nhân tử chung của \(3{x^2}\) và \(6x\).
Áp dụng các tính chất của phép nhân như tính chất giao hoán, tính chất kết hợp để tìm ra tính chất đã được sử dụng khi viết
\(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Lời giải chi tiết:
Ta thấy các biểu thức \(3{x^2}\) và \(6x\) trong đa thức \(P\) cùng chia hết cho \(3x\). Nên \(3x\)cũng là một nhân tử chung của \(3{x^2}\) và \(6x\).
Khi viết \(3{x^2} + 6x = 3x.x + 3x.2 = 3x\left( {x + 2} \right)\).
Ta thấy được người ta đã sử dụng tính chất kết hợp.
Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) \(6{x^3} + 24{x^2}\)
b) \(10x\left( {x - y} \right) - 15y\left( {y - x} \right)\)
Phương pháp giải:
Để phân tích được một đa thức thành nhân tử (hay thừa số) ta biến đổi đa thức đó thành một tích của những đa thức.
Lời giải chi tiết:
a) \(6{x^3} + 24{x^2} = 6{x^2}.x + 6{x^2}.4 = 6{x^2}\left( {x + 4} \right)\)
b) \(\begin{array}{l}10x\left( {x - y} \right) - 15y\left( {y - x} \right)\\ = 10x\left( {x - y} \right) + 15y\left( {x - y} \right)\\ = \left( {10x + 15y} \right)\left( {x - y} \right)\end{array}\)
Tính nhanh \(35.71,2 + 350.2,88.\)
Phương pháp giải:
Áp dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách đặt nhân tử chung để tính nhanh.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}35.71,2 + 350.2,88\\ = 35.71,2 + 35.10.2,88\\ = 35.\left( {71,2 + 28,8} \right)\\ = 35.100\\ = 3500\end{array}\)
Mục 1 của chương trình Toán 8, trang 26 và 27 trong Sách Giáo Khoa, thường tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức cơ bản về đa thức, các phép toán trên đa thức, và các hằng đẳng thức đáng nhớ. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 8. Chúng tôi sẽ phân tích từng bài tập, đưa ra phương pháp giải phù hợp và trình bày lời giải chi tiết, dễ hiểu.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép toán trên đa thức và thực hiện các phép tính một cách cẩn thận.
Ví dụ:
(2x2 + 3x - 1) + (x2 - 2x + 5) = 3x2 + x + 4
Bài tập này yêu cầu học sinh phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách sử dụng các phương pháp như đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức, nhóm đa thức, v.v. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử và lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng bài tập.
Ví dụ:
x2 - 4 = (x - 2)(x + 2)
Bài tập này yêu cầu học sinh rút gọn biểu thức bằng cách thực hiện các phép toán trên đa thức và sử dụng các hằng đẳng thức. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép toán trên đa thức, các hằng đẳng thức và thực hiện các phép tính một cách cẩn thận.
Để học tốt môn Toán 8, đặc biệt là phần đa thức, học sinh cần:
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 8 sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!