Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.
Với mục tiêu giúp các em học sinh học Toán hiệu quả hơn, chúng tôi đã biên soạn bộ giải bài tập Toán 8 trang 96, 97 SGK, cung cấp các phương pháp giải rõ ràng, từng bước, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất của bài toán.
Từ miếng bìa ở Hình 4.18a có thể gấp được hình chop tứ giác đều ở Hình 4.18b.
Tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều có hình khai triển như Hình 4.21.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều là:
\({S_{xq}} = p.d = \left( {7 + 7} \right).9,1 = 127,4\)
Tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều trong Hình 4.22.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều là:
\({S_{xq}} = p.d = \left( {\frac{{6 + 6 + 6}}{2}} \right).4 = 36\)
Từ miếng bìa ở Hình 4.18a có thể gấp được hình chop tứ giác đều ở Hình 4.18b.
a) Tính tổng diện tích các mặt bên của hình chóp.
b) So sánh kết quả ở câu a với tích của nửa chu vi đáy và đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích của hình tam giác cân để tính diện tích các mặt bên của hình chóp.
Lời giải chi tiết:
a) Tổng diện tích các mặt bên của hình chóp là:
\(S = \left( {\frac{1}{2}.6.4} \right).4 = 48cm\)
b) Tích của nửa chu vi đáy và đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của chóp là:
\(\left( {\frac{{4.4}}{2}} \right).6 = 48cm\)
Ta thấy tổng diện tích các mặt bên của hình chóp bằng tích của nửa chu vi đáy với đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp.
Mái của một chòi trên bãi biển có dạng hình chóp tứ giác đều như Hình 4.23. Tính diện tích vải bạt cần dùng để phủ mái chòi, biết rằng người ta chỉ dùng một lớp vải bạt (không tính phần viền xung quanh)\
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích vải bạt cần dùng để phủ mái chòi là:
\({S_{xq}} = \left( {1,5 + 1,5} \right).1,2 = 3,6{m^2}\)
Từ miếng bìa ở Hình 4.18a có thể gấp được hình chop tứ giác đều ở Hình 4.18b.
a) Tính tổng diện tích các mặt bên của hình chóp.
b) So sánh kết quả ở câu a với tích của nửa chu vi đáy và đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích của hình tam giác cân để tính diện tích các mặt bên của hình chóp.
Lời giải chi tiết:
a) Tổng diện tích các mặt bên của hình chóp là:
\(S = \left( {\frac{1}{2}.6.4} \right).4 = 48cm\)
b) Tích của nửa chu vi đáy và đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của chóp là:
\(\left( {\frac{{4.4}}{2}} \right).6 = 48cm\)
Ta thấy tổng diện tích các mặt bên của hình chóp bằng tích của nửa chu vi đáy với đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp.
Tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều có hình khai triển như Hình 4.21.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều là:
\({S_{xq}} = p.d = \left( {7 + 7} \right).9,1 = 127,4\)
Tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều trong Hình 4.22.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều là:
\({S_{xq}} = p.d = \left( {\frac{{6 + 6 + 6}}{2}} \right).4 = 36\)
Mái của một chòi trên bãi biển có dạng hình chóp tứ giác đều như Hình 4.23. Tính diện tích vải bạt cần dùng để phủ mái chòi, biết rằng người ta chỉ dùng một lớp vải bạt (không tính phần viền xung quanh)\
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều:
\({S_{xq}} = p.d\)
Với \(p\) là nửa chu vi đáy và \(d\) là đường cao của mặt bên kẻ từ đỉnh của hình chóp đó.
Lời giải chi tiết:
Diện tích vải bạt cần dùng để phủ mái chòi là:
\({S_{xq}} = \left( {1,5 + 1,5} \right).1,2 = 3,6{m^2}\)
Chương trình Toán 8 đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức Toán học vững chắc cho các em học sinh. Trang 96 và 97 của sách giáo khoa Toán 8 tập trung vào các chủ đề như hình học và đại số, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các định nghĩa, định lý và kỹ năng giải toán cơ bản.
Trang 96 và 97 SGK Toán 8 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập trang 96, 97 SGK Toán 8 một cách hiệu quả, các em cần:
Ví dụ 1: Cho hình thang ABCD (AB // CD). Gọi M là trung điểm của AD, N là trung điểm của BC. Chứng minh rằng MN = (AB + CD) / 2.
Lời giải:
Kéo dài AM và BM cắt nhau tại I. Vì M là trung điểm của AD và N là trung điểm của BC, ta có:
Xét tam giác ADI và tam giác BCI, ta có:
Do đó, tam giác ADI đồng dạng với tam giác BCI (g-c-g). Suy ra:
AI / BI = AD / BC = AM / BN = 1
Vậy AI = BI. Do đó, I là trung điểm của AB.
Tương tự, ta có thể chứng minh được MN = (AB + CD) / 2.
montoan.com.vn cung cấp nhiều lợi ích cho học sinh khi học Toán 8 online:
Để học Toán 8 hiệu quả, các em cần:
Hy vọng với những chia sẻ trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 8 trang 96, 97 SGK và đạt kết quả tốt trong học tập.