1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các em đi sâu vào việc giải chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 41, 42, 43 sách giáo khoa Toán 8.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập về nhà.

Cho hai phân thức

Luyện tập 4

    Tính tổng của hai phân thức \(\frac{b}{{ab - {a^2}}}\) và \(\frac{a}{{ab - {b^2}}}\)

    Phương pháp giải:

    Ta quy đồng mẫu thức rồi cộng các phân thức có cùng mẫu thức vừa tìm được.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có \(\frac{b}{{ab - {a^2}}} = \frac{b}{{a\left( {b - a} \right)}} = \frac{{{b^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}\) và \(\frac{a}{{ab - {b^2}}} = \frac{a}{{b\left( {a - b} \right)}} = \frac{{ - a}}{{b\left( {b - a} \right)}} = \frac{{ - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}\)

    Có: \(\frac{b}{{ab - {a^2}}} + \frac{a}{{ab - {b^2}}} = \frac{{{b^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}} + \left( {\frac{{ - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}} \right) = \frac{{{b^2} - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}} = \frac{{\left( {b - a} \right)\left( {b + a} \right)}}{{ab\left( {b - a} \right)}} = \frac{{b + a}}{{ab}}\)

    Hoạt động 4

      Cho hai phân thức \(\frac{7}{{{x^2} + 3x}}\) và \(\frac{9}{{2x + 6}}.\)

      a) Quy đồng mẫu thức hai phân thức đó

      b) Cộng các phân thức có cùng mẫu thức tìm được ở câu a.

      Phương pháp giải:

      a) Ta tìm mẫu thức chung

      Tìm nhân tử phụ của mỗi mẫu thức;

      Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với nhân tử phụ tương ứng.

      b) Dùng quy tắc cộng hai phân thức có cùng mẫu thức, ta cộng các tử thức với nhau và giữ nguyên mẫu thức.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có: \(\frac{7}{{{x^2} + 3x}} = \frac{7}{{x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{14}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\) và \(\frac{9}{{2x + 6}} = \frac{9}{{2\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{9x}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\)

      b) Có: \(\frac{{14}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} + \frac{{9x}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{14 + 9x}}{{2{x^2} + 6x}}\)

      Luyện tập 5

        Thực hiện phép cộng: \(\frac{{5x}}{{{x^2} + 6x + 9}} + \frac{{x + 2}}{{x + 3}} + \frac{{3 - 4x}}{{{x^2} + 6x + 9}}.\)

        Phương pháp giải:

        Ta quy đồng mẫu thức rồi cộng các phân thức có cùng mẫu thức vừa tìm được.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        \(\begin{array}{l}\frac{{5x}}{{{x^2} + 6x + 9}} + \frac{{x + 2}}{{x + 3}} + \frac{{3 - 4x}}{{{x^2} + 6x + 9}} = \frac{{5x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} + \frac{{\left( {x + 2} \right)\left( {x + 3} \right)}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} + \frac{{3 - 4x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}\\ = \frac{{5x + {x^2} + 5x + 6 + 3 - 4x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = \frac{{{x^2} + 6x + 9}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = \frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = 1\end{array}\)

        Vận dụng 1

          Một vận động viên thi đấu trong một chặng đua xe đạp dài 120 km. Nửa chặng đường đầu vận động viên đó đạp xe với vận tốc là \(v\left( {km/h} \right)\). Nửa chặng đường sau, vận động viên đó đạp xe với vận tốc nhỏ hơn 4 km/h so với tốc độ nửa chặng đường đầu.

          a) Viết hai phân thức theo \(v\) lần lượt biểu diễn thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua đầu và nửa chặng đua sau.

          b) Tìm phân thức theo \(v\) biểu diễn thời gian để vận động viên đó hoàn thành cả chặng đua.

          c) Tính thời gian để vận động viên đó hoàn thành chặng đua nếu \(v = 40\left( {km/h} 

          Phương pháp giải:

          a) Ta dùng công thức: Quãng đường = vận tốc. thời gian

          Viết hai phân thức biểu diễn thời gian vận động viên đó hoàn thành nữa chặng đua đầu và nửa chặng đua sau.

          b) Cộng hai phân thức tìm được ở ý a.

          c) Thay \(v = 40\) vào biểu thức tìm được ở ý b.

          Lời giải chi tiết:

          a) Thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua đầu là: \(\frac{{120:2}}{v} = \frac{{60}}{v}\left( h \right)\)

          Thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua sau là:\(\frac{{60}}{{v - 4}}\left( h \right)\)

          b) Thời gian để vận động viên đó hoàn thành cả chặng đua là: \(\frac{{60}}{v} + \frac{{60}}{{v - 4}}\left( h \right)\)

          c) Nếu \(v = 40\left( {km/h} \right)\) thì thời gian để vận động viên đó hoàn thành chặng đua là:

          \(\frac{{60}}{{40}} + \frac{{60}}{{40 - 4}} = \frac{3}{2} + \frac{5}{3} = \frac{{19}}{6}\left( h \right)\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 4
          • Luyện tập 4
          • Luyện tập 5
          • Vận dụng 1

          Cho hai phân thức \(\frac{7}{{{x^2} + 3x}}\) và \(\frac{9}{{2x + 6}}.\)

          a) Quy đồng mẫu thức hai phân thức đó

          b) Cộng các phân thức có cùng mẫu thức tìm được ở câu a.

          Phương pháp giải:

          a) Ta tìm mẫu thức chung

          Tìm nhân tử phụ của mỗi mẫu thức;

          Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với nhân tử phụ tương ứng.

          b) Dùng quy tắc cộng hai phân thức có cùng mẫu thức, ta cộng các tử thức với nhau và giữ nguyên mẫu thức.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có: \(\frac{7}{{{x^2} + 3x}} = \frac{7}{{x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{14}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\) và \(\frac{9}{{2x + 6}} = \frac{9}{{2\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{9x}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\)

          b) Có: \(\frac{{14}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} + \frac{{9x}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{14 + 9x}}{{2{x^2} + 6x}}\)

          Tính tổng của hai phân thức \(\frac{b}{{ab - {a^2}}}\) và \(\frac{a}{{ab - {b^2}}}\)

          Phương pháp giải:

          Ta quy đồng mẫu thức rồi cộng các phân thức có cùng mẫu thức vừa tìm được.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có \(\frac{b}{{ab - {a^2}}} = \frac{b}{{a\left( {b - a} \right)}} = \frac{{{b^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}\) và \(\frac{a}{{ab - {b^2}}} = \frac{a}{{b\left( {a - b} \right)}} = \frac{{ - a}}{{b\left( {b - a} \right)}} = \frac{{ - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}\)

          Có: \(\frac{b}{{ab - {a^2}}} + \frac{a}{{ab - {b^2}}} = \frac{{{b^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}} + \left( {\frac{{ - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}}} \right) = \frac{{{b^2} - {a^2}}}{{ab\left( {b - a} \right)}} = \frac{{\left( {b - a} \right)\left( {b + a} \right)}}{{ab\left( {b - a} \right)}} = \frac{{b + a}}{{ab}}\)

          Thực hiện phép cộng: \(\frac{{5x}}{{{x^2} + 6x + 9}} + \frac{{x + 2}}{{x + 3}} + \frac{{3 - 4x}}{{{x^2} + 6x + 9}}.\)

          Phương pháp giải:

          Ta quy đồng mẫu thức rồi cộng các phân thức có cùng mẫu thức vừa tìm được.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          \(\begin{array}{l}\frac{{5x}}{{{x^2} + 6x + 9}} + \frac{{x + 2}}{{x + 3}} + \frac{{3 - 4x}}{{{x^2} + 6x + 9}} = \frac{{5x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} + \frac{{\left( {x + 2} \right)\left( {x + 3} \right)}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} + \frac{{3 - 4x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}\\ = \frac{{5x + {x^2} + 5x + 6 + 3 - 4x}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = \frac{{{x^2} + 6x + 9}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = \frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^2}}} = 1\end{array}\)

          Một vận động viên thi đấu trong một chặng đua xe đạp dài 120 km. Nửa chặng đường đầu vận động viên đó đạp xe với vận tốc là \(v\left( {km/h} \right)\). Nửa chặng đường sau, vận động viên đó đạp xe với vận tốc nhỏ hơn 4 km/h so với tốc độ nửa chặng đường đầu.

          a) Viết hai phân thức theo \(v\) lần lượt biểu diễn thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua đầu và nửa chặng đua sau.

          b) Tìm phân thức theo \(v\) biểu diễn thời gian để vận động viên đó hoàn thành cả chặng đua.

          c) Tính thời gian để vận động viên đó hoàn thành chặng đua nếu \(v = 40\left( {km/h} 

          Phương pháp giải:

          a) Ta dùng công thức: Quãng đường = vận tốc. thời gian

          Viết hai phân thức biểu diễn thời gian vận động viên đó hoàn thành nữa chặng đua đầu và nửa chặng đua sau.

          b) Cộng hai phân thức tìm được ở ý a.

          c) Thay \(v = 40\) vào biểu thức tìm được ở ý b.

          Lời giải chi tiết:

          a) Thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua đầu là: \(\frac{{120:2}}{v} = \frac{{60}}{v}\left( h \right)\)

          Thời gian để vận động viên đó hoàn thành nửa chặng đua sau là:\(\frac{{60}}{{v - 4}}\left( h \right)\)

          b) Thời gian để vận động viên đó hoàn thành cả chặng đua là: \(\frac{{60}}{v} + \frac{{60}}{{v - 4}}\left( h \right)\)

          c) Nếu \(v = 40\left( {km/h} \right)\) thì thời gian để vận động viên đó hoàn thành chặng đua là:

          \(\frac{{60}}{{40}} + \frac{{60}}{{40 - 4}} = \frac{3}{2} + \frac{5}{3} = \frac{{19}}{6}\left( h \right)\)

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

          Mục 3 trong SGK Toán 8 tập trung vào việc ôn tập chương I: Các phép toán đơn giản với đa thức. Các bài tập trong mục này thường xoay quanh việc thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức, đồng thời áp dụng các kiến thức đã học để giải các bài toán thực tế.

          Bài 1: Thực hiện các phép tính sau (trang 41)

          Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính đơn giản với đa thức. Để giải bài này, các em cần nắm vững các quy tắc về dấu ngoặc, quy tắc chuyển vế và các tính chất của phép toán.

          Ví dụ:

          • a) (3x + 2y) + (5x - y) = 3x + 2y + 5x - y = 8x + y
          • b) (x2 - 2x + 1) - (x2 + x - 3) = x2 - 2x + 1 - x2 - x + 3 = -3x + 4

          Bài 2: Tìm x biết (trang 42)

          Bài 2 thường yêu cầu học sinh giải phương trình bậc nhất một ẩn. Để giải bài này, các em cần thực hiện các bước sau:

          1. Chuyển vế các hạng tử chứa x về một vế và các hạng tử không chứa x về vế còn lại.
          2. Thu gọn hai vế của phương trình.
          3. Chia cả hai vế của phương trình cho hệ số của x để tìm ra giá trị của x.

          Ví dụ:

          2x + 5 = 11

          2x = 11 - 5

          2x = 6

          x = 3

          Bài 3: Chứng minh đẳng thức (trang 43)

          Bài 3 yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức đại số. Để chứng minh đẳng thức, các em có thể sử dụng các phương pháp sau:

          • Biến đổi vế trái thành vế phải.
          • Biến đổi vế phải thành vế trái.
          • Biến đổi cả hai vế thành một biểu thức trung gian.

          Ví dụ:

          Chứng minh: (a + b)2 = a2 + 2ab + b2

          (a + b)2 = (a + b)(a + b) = a(a + b) + b(a + b) = a2 + ab + ba + b2 = a2 + 2ab + b2

          Lưu ý khi giải bài tập

          Khi giải bài tập Toán 8, các em cần lưu ý những điều sau:

          • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
          • Sử dụng đúng các quy tắc và công thức đã học.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

          Tầm quan trọng của việc giải bài tập

          Việc giải bài tập Toán 8 không chỉ giúp các em củng cố kiến thức đã học mà còn rèn luyện tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng tính toán. Đây là những kỹ năng quan trọng không chỉ trong môn Toán mà còn trong nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống.

          Montoan.com.vn – Đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục Toán học

          montoan.com.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, bài giảng, bài tập và đáp án chi tiết cho các môn Toán từ lớp 6 đến lớp 12. Chúng tôi luôn cố gắng tạo ra một môi trường học tập thân thiện, hiệu quả và giúp các em đạt được kết quả tốt nhất trong học tập.

          Hy vọng với bài viết này, các em đã hiểu rõ hơn về cách giải mục 3 trang 41, 42, 43 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8