Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 trong sách giáo khoa. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài toán phức tạp.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức Toán 8 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hãy cùng khám phá lời giải cho các câu hỏi trang 96, 97, 98 SGK Toán 8 ngay bây giờ!
Trong túi có (9) viên bi có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số từ (1) đến (9,) trong đó có
Trong hộp có \(24\) viên bi giống hệt nhau, được đánh số từ \(1\) đến \(24.\) Lấy ngẫu nhiên một viên bi. Tính xác suất của các biến cố:
a) M: “Số ghi trên viên bi là ước của \(24\)”;
b) N: “Số ghi trên là số chia hết cho \(5\)”;
c) P: “Số ghi trên viên bi là số có chữ số \(2\)”.
Phương pháp giải:
Trong một phép thử nghiệm, nếu có \(n\) kết quả đồng khả năng, trong đó có \(k\) kết quả để biến cố A xảy ra thì xác suất của A là \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\).
Lời giải chi tiết:
Tổng số viên bi là 24;
số ghi trên viên bi là ước của 24: 1,2,3,4,6,8,12,24
số ghi trên là số chia hết cho 5: 5, 10,15,20
số ghi trên viên bi là số có chữ số 2: 2,12,22
a) Xác suất để xảy ra biến cố M: “Số ghi trên viên bi là ước của 24” là: \(P\left( M \right) = \frac{8}{{24}} = \frac{1}{3}\)
b) Xác suất để xảy ra biến cố N: “Số ghi trên là số chia hết cho 5” là: \(P\left( N \right) = \frac{4}{{24}} = \frac{1}{6}\)
c) Xác suất để xảy ra biến cố P: “Số ghi trên viên bi là số có chữ số 2” là: \(P\left( P \right) = \frac{3}{{24}} = \frac{1}{8}\).
Trong túi có \(9\) viên bi có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số từ \(1\) đến \(9,\) trong đó có \(2\) viên bi đỏ, \(3\) viên bi xanh và \(4\) viên bi vàng. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Khi đó:
a) Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra? Các kết quả đó có đồng khả năng hay không?
b) Xét các biến cố:
+ A: “Lấy được viên bi màu đỏ”;
+ B: “Lấy được viên bi màu xanh”;
+ C: “Lấy được viên bi màu vàng”.
Hãy tìm số thích hợp với mỗi câu sau:
- Có ? kết quả để biến cố A xảy ra;
- Có ? kết quả để biến cố B xảy ra;
- Có ? kết quả để biến cố C xảy ra.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về biến cố và biến cố ngẫu nhiên đã học từ lớp 7 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Trong túi có 9 viên bi, vậy khi lấy ra 1 viên bi từ trong túi thì có thể có 9 kết quả có thể xảy ra. Các kết quả có thể đồng khả năng vì có các viên bi giống nhau
b) Có 2 kết quả để biến cố A xảy ra
Có 3 kết quả để biến cố B xảy ra
Có 4 kết quả để biến cố C xảy ra.
Gieo một con xúc xắc \(6\) mặt cân đối và đồng chất (Hình 7.9).
Tính xác suất của biến cố:
a) A: “Nhận được một số nguyên tố”;
b) B: “Nhận được số chia hết cho 3”;
c) C: “Nhận được số tự nhiên nhỏ hơn 10”;
d) D: “Nhận được số 0”.
Phương pháp giải:
Trong một phép thử nghiệm, nếu có \(n\) kết quả đồng khả năng, trong đó có \(k\) kết quả để biến cố A xảy ra thì xác suất của A là \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\).
Lời giải chi tiết:
Tổng số mặt xúc xắc là 6.
a) Xác suất để xảy ra biến cố A: “Nhận được một số nguyên tố” là: \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\)
b) Xác suất để xảy ra biến cố B: “Nhận được số chia hết cho 3” là: \(P\left( B \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{2}\)
c) Xác suất để xảy ra biến cố C: “Nhận được số tự nhiên nhỏ hơn 10” là: \(P\left( C \right) = \frac{6}{6} = 1\)
d) Biến cố D là biến cố không thể vì mặt xúc xắc không có số 0.
Trong túi có \(9\) viên bi có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số từ \(1\) đến \(9,\) trong đó có \(2\) viên bi đỏ, \(3\) viên bi xanh và \(4\) viên bi vàng. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Khi đó:
a) Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra? Các kết quả đó có đồng khả năng hay không?
b) Xét các biến cố:
+ A: “Lấy được viên bi màu đỏ”;
+ B: “Lấy được viên bi màu xanh”;
+ C: “Lấy được viên bi màu vàng”.
Hãy tìm số thích hợp với mỗi câu sau:
- Có ? kết quả để biến cố A xảy ra;
- Có ? kết quả để biến cố B xảy ra;
- Có ? kết quả để biến cố C xảy ra.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về biến cố và biến cố ngẫu nhiên đã học từ lớp 7 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Trong túi có 9 viên bi, vậy khi lấy ra 1 viên bi từ trong túi thì có thể có 9 kết quả có thể xảy ra. Các kết quả có thể đồng khả năng vì có các viên bi giống nhau
b) Có 2 kết quả để biến cố A xảy ra
Có 3 kết quả để biến cố B xảy ra
Có 4 kết quả để biến cố C xảy ra.
Gieo một con xúc xắc \(6\) mặt cân đối và đồng chất (Hình 7.9).
Tính xác suất của biến cố:
a) A: “Nhận được một số nguyên tố”;
b) B: “Nhận được số chia hết cho 3”;
c) C: “Nhận được số tự nhiên nhỏ hơn 10”;
d) D: “Nhận được số 0”.
Phương pháp giải:
Trong một phép thử nghiệm, nếu có \(n\) kết quả đồng khả năng, trong đó có \(k\) kết quả để biến cố A xảy ra thì xác suất của A là \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\).
Lời giải chi tiết:
Tổng số mặt xúc xắc là 6.
a) Xác suất để xảy ra biến cố A: “Nhận được một số nguyên tố” là: \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\)
b) Xác suất để xảy ra biến cố B: “Nhận được số chia hết cho 3” là: \(P\left( B \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{2}\)
c) Xác suất để xảy ra biến cố C: “Nhận được số tự nhiên nhỏ hơn 10” là: \(P\left( C \right) = \frac{6}{6} = 1\)
d) Biến cố D là biến cố không thể vì mặt xúc xắc không có số 0.
Trong hộp có \(24\) viên bi giống hệt nhau, được đánh số từ \(1\) đến \(24.\) Lấy ngẫu nhiên một viên bi. Tính xác suất của các biến cố:
a) M: “Số ghi trên viên bi là ước của \(24\)”;
b) N: “Số ghi trên là số chia hết cho \(5\)”;
c) P: “Số ghi trên viên bi là số có chữ số \(2\)”.
Phương pháp giải:
Trong một phép thử nghiệm, nếu có \(n\) kết quả đồng khả năng, trong đó có \(k\) kết quả để biến cố A xảy ra thì xác suất của A là \(P\left( A \right) = \frac{k}{n}\).
Lời giải chi tiết:
Tổng số viên bi là 24;
số ghi trên viên bi là ước của 24: 1,2,3,4,6,8,12,24
số ghi trên là số chia hết cho 5: 5, 10,15,20
số ghi trên viên bi là số có chữ số 2: 2,12,22
a) Xác suất để xảy ra biến cố M: “Số ghi trên viên bi là ước của 24” là: \(P\left( M \right) = \frac{8}{{24}} = \frac{1}{3}\)
b) Xác suất để xảy ra biến cố N: “Số ghi trên là số chia hết cho 5” là: \(P\left( N \right) = \frac{4}{{24}} = \frac{1}{6}\)
c) Xác suất để xảy ra biến cố P: “Số ghi trên viên bi là số có chữ số 2” là: \(P\left( P \right) = \frac{3}{{24}} = \frac{1}{8}\).
Chương trình Toán 8 là bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với các khái niệm toán học nâng cao hơn. Trang 96, 97, 98 của sách giáo khoa Toán 8 thường chứa các bài tập về các chủ đề như hình học, đại số, và các ứng dụng thực tế. Việc giải thành thạo các bài tập này không chỉ giúp học sinh đạt điểm cao trong các bài kiểm tra mà còn rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Để hiểu rõ hơn về nội dung của các bài tập này, chúng ta cần xem xét các chủ đề chính được đề cập:
Để giải quyết hiệu quả các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:
Bài tập: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi M là trung điểm của AD, N là trung điểm của BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang ABCD.
Lời giải:
Khi giải các bài tập về tứ giác, học sinh cần chú ý:
Để học Toán 8 hiệu quả, bạn nên:
Giải các bài tập trang 96, 97, 98 SGK Toán 8 là một bước quan trọng trong quá trình học Toán 8. Hy vọng rằng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán này. Chúc bạn học tập tốt!