1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 69, 70 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Cho đoạn thẳng

Vận dụng 2

    Để cầu là được thăng bằng khi là quần áo, người ta thiết kế hai chân \(AC,BD\) cắt nhau tại O sao cho \(OA = OB\) và \(OC = OD\) (Hình 3.49). Giải thích vì sao khi đó đường thẳng \(AB\) trên mặt cầu là song song với đường thẳng \(CD\) trên mặt đất. Tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

    Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

    Phương pháp giải:

    Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thang cân: Hình thang có hai hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

    Lời giải chi tiết:

    Xét tam giác \(AOD\) và tam giác \(OBC\), ta có:

    \(\begin{array}{l}OA = OB\\OD = OC\end{array}\)

    \(\widehat {AOD} = \widehat {BOC}\) (2 góc này ở vị trí đối đỉnh)

    → \(\Delta AOD = \Delta BOC\)

    → \(AD = BC\)

    → \(AB//CD\)

    Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:

    \(OA = OB\) và \(OC = OD\) => \(AC = BD\)

    Mà hai cạnh này là hai đường chéo của tứ giác \(ABCD\)

    → Tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân

    Hoạt động 2

      Cho đoạn thẳng \(AB\). Em hãy dựng điểm C và D trên \(d\) sao cho \(ABCD\) là hình thang có hai đường chéo \(AC = BD\) (Hình 3.47). Đo các góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) của hình thang \(ABCD\). Nêu nhận xét và từ đó hãy cho biết tứ giác \(ABCD\) là hình gì.

      Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      Đo các góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) của hình thang \(ABCD\). Nêu nhận xét và từ đó hãy cho biết tứ giác \(ABCD\) là hình gì.

      Lời giải chi tiết:

      Đo hai góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) ta thấy hai góc này bằng nhau. Mà hai góc này cùng kề đáy CD. Vậy tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Hoạt động 2
      • Vận dụng 2

      Cho đoạn thẳng \(AB\). Em hãy dựng điểm C và D trên \(d\) sao cho \(ABCD\) là hình thang có hai đường chéo \(AC = BD\) (Hình 3.47). Đo các góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) của hình thang \(ABCD\). Nêu nhận xét và từ đó hãy cho biết tứ giác \(ABCD\) là hình gì.

      Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

      Phương pháp giải:

      Đo các góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) của hình thang \(ABCD\). Nêu nhận xét và từ đó hãy cho biết tứ giác \(ABCD\) là hình gì.

      Lời giải chi tiết:

      Đo hai góc \(\widehat C\) và \(\widehat D\) ta thấy hai góc này bằng nhau. Mà hai góc này cùng kề đáy CD. Vậy tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân.

      Để cầu là được thăng bằng khi là quần áo, người ta thiết kế hai chân \(AC,BD\) cắt nhau tại O sao cho \(OA = OB\) và \(OC = OD\) (Hình 3.49). Giải thích vì sao khi đó đường thẳng \(AB\) trên mặt cầu là song song với đường thẳng \(CD\) trên mặt đất. Tứ giác \(ABCD\) là hình gì?

      Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

      Phương pháp giải:

      Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình thang cân: Hình thang có hai hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.

      Lời giải chi tiết:

      Xét tam giác \(AOD\) và tam giác \(OBC\), ta có:

      \(\begin{array}{l}OA = OB\\OD = OC\end{array}\)

      \(\widehat {AOD} = \widehat {BOC}\) (2 góc này ở vị trí đối đỉnh)

      → \(\Delta AOD = \Delta BOC\)

      → \(AD = BC\)

      → \(AB//CD\)

      Xét tứ giác \(ABCD\), ta có:

      \(OA = OB\) và \(OC = OD\) => \(AC = BD\)

      Mà hai cạnh này là hai đường chéo của tứ giác \(ABCD\)

      → Tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8: Tổng quan và Phương pháp

      Mục 3 trong SGK Toán 8 trang 69 và 70 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như các trường hợp bằng nhau của tam giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết các bài tập một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về nội dung chính của mục 3, đồng thời giới thiệu các phương pháp giải bài tập thường gặp.

      Nội dung chính của Mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8

      Thông thường, mục 3 sẽ trình bày các kiến thức sau:

      • Các trường hợp bằng nhau của tam giác: Cạnh - Cạnh - Cạnh (c-c-c), Góc - Cạnh - Góc (g-c-g), Cạnh - Góc - Cạnh (c-g-c).
      • Định lý về tam giác cân: Các góc đối diện cạnh bằng nhau thì bằng nhau, và ngược lại.
      • Đường trung tuyến, đường phân giác, đường cao của tam giác: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng.

      Phương pháp giải bài tập Mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8

      Để giải tốt các bài tập trong mục này, các em cần:

      1. Nắm vững định nghĩa và tính chất: Hiểu rõ các khái niệm và định lý liên quan đến tam giác.
      2. Phân tích đề bài: Xác định dữ kiện đã cho và yêu cầu của bài toán.
      3. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ hơn về bài toán.
      4. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các định lý, tính chất đã học để giải bài toán.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả giải được là hợp lý và phù hợp với điều kiện của bài toán.

      Giải chi tiết các bài tập trong Mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8

      Dưới đây là giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu:

      Bài 1: (Ví dụ minh họa)

      Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi D là trung điểm của BC. Chứng minh AD là đường phân giác của góc BAC.

      Giải:

      Vì tam giác ABC cân tại A và D là trung điểm của BC nên AD là đường trung tuyến đồng thời là đường cao của tam giác ABC. Do đó, AD vuông góc với BC. Xét hai tam giác ABD và ACD, ta có:

      • AB = AC (tam giác ABC cân tại A)
      • BD = CD (D là trung điểm của BC)
      • AD chung

      Vậy, tam giác ABD = tam giác ACD (c-c-c). Suy ra, góc BAD = góc CAD. Do đó, AD là đường phân giác của góc BAC.

      Bài 2: (Ví dụ minh họa)

      Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh MA = MB = MC.

      Giải:

      Trong tam giác vuông ABC, trung điểm của cạnh huyền M là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Do đó, MA = MB = MC = BC/2.

      Luyện tập và Củng cố

      Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em nên tự giải thêm các bài tập khác trong SGK và sách bài tập Toán 8. Ngoài ra, các em có thể tham khảo các tài liệu học tập trực tuyến và tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè.

      Kết luận

      Việc nắm vững kiến thức và phương pháp giải bài tập trong Mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 8 là rất quan trọng. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những thông tin hữu ích và giúp các em tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

      Tiêu chíMô tả
      Các trường hợp bằng nhau của tam giácc-c-c, g-c-g, c-g-c
      Tam giác cânCác góc đối diện cạnh bằng nhau thì bằng nhau
      Đường trung tuyếnĐoạn thẳng nối đỉnh và trung điểm cạnh đối diện

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8