Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 61, 62 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.
Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.
1. Vẽ hai tứ giác bất kì. Đo và tính tổng các góc của mỗi tứ giác
Tính số đo góc D và góc E của các tứ giác trong Hình 3.20.
Phương pháp giải:
Tổng các góc của một tứ giác bằng \(360^\circ \). Từ đó tìm được góc D và E.
Lời giải chi tiết:
Ta có số đo góc D là: \(\widehat D = 360^\circ - \left( {\widehat A + \widehat B + \widehat C} \right) = 360^\circ - \left( {140^\circ + 52^\circ + 120^\circ } \right) = 48^\circ \)
Số đo góc E là: \(\widehat E = 360^\circ - \left( {\widehat H + \widehat G + \widehat F} \right) = 360^\circ - \left( {134^\circ + 64^\circ + 90^\circ } \right) = 72^\circ \).
Cánh diều hình tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat D = 107^\circ ,\widehat B = 63^\circ \) và \(\widehat A = \widehat C\) (Hình 3.21). Tính số đo góc A và góc C của cánh diều.
Phương pháp giải:
Tổng các góc của một tứ giác bằng \(360^\circ \). Từ đó tìm được góc A và C.
Lời giải chi tiết:
Gọi số đo góc \(\widehat A\) là \(x\) thì \(\widehat A = \widehat C = x\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}360^\circ = \widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = x + x + 107 + 63 = 2x + 170\\ = > x = \left( {360^\circ - 170^\circ } \right):2 = 190^\circ :2 = 95^\circ \end{array}\)
Vậy \(\widehat A = \widehat C = 95^\circ \).
Phương pháp giải:
Vẽ hai tứ giác bất kì sau đó đo và tính tổng các góc của mỗi tứ giác. Nhận xét về hai tổng.
So sánh tổng các góc của tứ giác \(ABCD\) với tổng các góc của hai tam giác \(ABD\) và \(BCD\), từ đó tính tổng các góc của tứ giác \(ABCD\)
Lời giải chi tiết:
a)
Nhận xét: Tổng của cả hai tứ giác đều bằng \(360^\circ \).
b) Ta có:
Tổng các góc của tam giác \(ABD\) là \(112,28 + 34 + 33,72 = 180^\circ \)
Tổng các góc của tam giác \(BCD\) là: \(40,41 + 81,78 + 57,8 = 180^\circ \)
Vậy tổng của tứ giác \(ABCD\) là \(180^\circ + 180^\circ = 360^\circ \).
Phương pháp giải:
Vẽ hai tứ giác bất kì sau đó đo và tính tổng các góc của mỗi tứ giác. Nhận xét về hai tổng.
So sánh tổng các góc của tứ giác \(ABCD\) với tổng các góc của hai tam giác \(ABD\) và \(BCD\), từ đó tính tổng các góc của tứ giác \(ABCD\)
Lời giải chi tiết:
a)
Nhận xét: Tổng của cả hai tứ giác đều bằng \(360^\circ \).
b) Ta có:
Tổng các góc của tam giác \(ABD\) là \(112,28 + 34 + 33,72 = 180^\circ \)
Tổng các góc của tam giác \(BCD\) là: \(40,41 + 81,78 + 57,8 = 180^\circ \)
Vậy tổng của tứ giác \(ABCD\) là \(180^\circ + 180^\circ = 360^\circ \).
Tính số đo góc D và góc E của các tứ giác trong Hình 3.20.
Phương pháp giải:
Tổng các góc của một tứ giác bằng \(360^\circ \). Từ đó tìm được góc D và E.
Lời giải chi tiết:
Ta có số đo góc D là: \(\widehat D = 360^\circ - \left( {\widehat A + \widehat B + \widehat C} \right) = 360^\circ - \left( {140^\circ + 52^\circ + 120^\circ } \right) = 48^\circ \)
Số đo góc E là: \(\widehat E = 360^\circ - \left( {\widehat H + \widehat G + \widehat F} \right) = 360^\circ - \left( {134^\circ + 64^\circ + 90^\circ } \right) = 72^\circ \).
Cánh diều hình tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat D = 107^\circ ,\widehat B = 63^\circ \) và \(\widehat A = \widehat C\) (Hình 3.21). Tính số đo góc A và góc C của cánh diều.
Phương pháp giải:
Tổng các góc của một tứ giác bằng \(360^\circ \). Từ đó tìm được góc A và C.
Lời giải chi tiết:
Gọi số đo góc \(\widehat A\) là \(x\) thì \(\widehat A = \widehat C = x\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}360^\circ = \widehat A + \widehat B + \widehat C + \widehat D = x + x + 107 + 63 = 2x + 170\\ = > x = \left( {360^\circ - 170^\circ } \right):2 = 190^\circ :2 = 95^\circ \end{array}\)
Vậy \(\widehat A = \widehat C = 95^\circ \).
Mục 2 của chương trình Toán 8, trang 61 và 62 trong sách giáo khoa, thường tập trung vào một chủ đề cụ thể. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết cơ bản và các phương pháp giải bài tập liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về nội dung chính của mục 2, các phương pháp giải bài tập thường gặp, và hướng dẫn chi tiết từng bài tập trong SGK Toán 8.
Tùy thuộc vào chương cụ thể, Mục 2 có thể bao gồm các nội dung sau:
Để giải bài tập Toán 8 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong Mục 2 trang 61, 62 SGK Toán 8. (Lưu ý: Nội dung giải bài tập sẽ thay đổi tùy thuộc vào chương cụ thể)
Đề bài: ...
Giải: ...
Đề bài: ...
Giải: ...
Đề bài: ...
Giải: ...
Sau khi đã giải xong các bài tập trong SGK, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các em có thể tìm thấy các bài tập luyện tập trên các trang web học toán online, trong các sách bài tập, hoặc trong các đề thi thử.
Toán học không chỉ là một môn học lý thuyết mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế. Các em có thể tìm hiểu về các ứng dụng của kiến thức đã học trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, kinh tế, và đời sống.
Để học tốt môn Toán 8, các em cần:
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập Mục 2 trang 61, 62 SGK Toán 8. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!