1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 59, 60, 61 sách giáo khoa Toán 8. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài giải bài tập Toán 8 được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học sinh nắm vững kiến thức Toán học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong các kỳ thi.

Ta đã được học về tứ giác.

Hoạt động 2

    Trong trường hợp nào ở Hình 3.16, tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

    Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1 1

    Phương pháp giải:

    Xét từng hình xem hình nào tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

    Lời giải chi tiết:

    Ta thấy hình a) có tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

    Còn hình b) và hình c) không có tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

    Luyện tập 1

      Vẽ ba điểm A, B, C không thẳng hàng bất kì. Hãy vẽ thêm điểm D và E sao cho tứ giác ABCD lồi còn tứ giác ABCE không lồi.

      Phương pháp giải:

      Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm về một phía của đường thẳng chứa một cạnh bất kì của nó.

      Đầu tiên vẽ A, B, C không thẳng hàng bất kì, sau đó vẽ thêm điểm D và E sao cho tứ giác ABCD lồi còn tứ giác ABCE không lồi.

      Lời giải chi tiết:

      Tứ giác ABCD lồi

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 1

      Tứ giác ABCE không lồi

      Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2 2

      Luyện tập 2

        Viết tên tất cả các cặp cạnh kề nhau, cặp cạnh đối nhau, cặp đỉnh kề nhau, cặp đỉnh đối nhau còn lại của tứ giác \(ABCD\) trong Hình 3.17.

        Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3 1

        Phương pháp giải:

        Hai đỉnh thuộc cùng một cạnh được gọi là hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh không thuộc cùng một cạnh được gọi là hải đỉnh đối nhau. Đoạn thẳng nối hai đỉnh đối nhau gọi là đường chéo.

        Hai góc tại hai đỉnh đối nhau của tứ giác gọi là hai góc đối nhau.

        Hai cạnh có cùng đầu mút gọi là hai cạnh kề nhau, hai cạnh không có chung đầu mút gọi là hai cạnh đối nhau.

        Lời giải chi tiết:

        Cặp cạnh kề nhau: \(AB,AD\);\(DA,DC\);\(CD,CB\);\(BA,BC\).

        Cặp cạnh đối nhau: \(AB,DC;AB,BC\).

        Cặp đỉnh kề nhau: \(A,C;B,D;C,A\).

        Hoạt động 1

          Ta đã được học về tứ giác. Em hãy cho biết trong trường hợp nào của Hình 3.14, bốn đoạn thẳng AB, BC và AD tạo thành một tứ giác.

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 0 1

          Phương pháp giải:

          Tứ giác \(ABCD\) là hình gồm bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\), trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không cùng nằm trên một đường thẳng.

          Lời giải chi tiết:

          Hình a) có bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\) tạo thành một tứ giác, còn hình b) không phải hình tứ giác vì bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\) ở hình b) có \(AD,DC\) cùng nằm trên một đường thẳng.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Hoạt động 2
          • Luyện tập 1
          • Luyện tập 2

          Ta đã được học về tứ giác. Em hãy cho biết trong trường hợp nào của Hình 3.14, bốn đoạn thẳng AB, BC và AD tạo thành một tứ giác.

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          Tứ giác \(ABCD\) là hình gồm bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\), trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không cùng nằm trên một đường thẳng.

          Lời giải chi tiết:

          Hình a) có bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\) tạo thành một tứ giác, còn hình b) không phải hình tứ giác vì bốn đoạn thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\) ở hình b) có \(AD,DC\) cùng nằm trên một đường thẳng.

          Trong trường hợp nào ở Hình 3.16, tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 2

          Phương pháp giải:

          Xét từng hình xem hình nào tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

          Lời giải chi tiết:

          Ta thấy hình a) có tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

          Còn hình b) và hình c) không có tứ giác \(ABCD\) nằm về cùng một phía của từng đường thẳng trong các đường thẳng \(AB,BC,CD\) và \(DA\).

          Vẽ ba điểm A, B, C không thẳng hàng bất kì. Hãy vẽ thêm điểm D và E sao cho tứ giác ABCD lồi còn tứ giác ABCE không lồi.

          Phương pháp giải:

          Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm về một phía của đường thẳng chứa một cạnh bất kì của nó.

          Đầu tiên vẽ A, B, C không thẳng hàng bất kì, sau đó vẽ thêm điểm D và E sao cho tứ giác ABCD lồi còn tứ giác ABCE không lồi.

          Lời giải chi tiết:

          Tứ giác ABCD lồi

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 3

          Tứ giác ABCE không lồi

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 4

          Viết tên tất cả các cặp cạnh kề nhau, cặp cạnh đối nhau, cặp đỉnh kề nhau, cặp đỉnh đối nhau còn lại của tứ giác \(ABCD\) trong Hình 3.17.

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá 5

          Phương pháp giải:

          Hai đỉnh thuộc cùng một cạnh được gọi là hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh không thuộc cùng một cạnh được gọi là hải đỉnh đối nhau. Đoạn thẳng nối hai đỉnh đối nhau gọi là đường chéo.

          Hai góc tại hai đỉnh đối nhau của tứ giác gọi là hai góc đối nhau.

          Hai cạnh có cùng đầu mút gọi là hai cạnh kề nhau, hai cạnh không có chung đầu mút gọi là hai cạnh đối nhau.

          Lời giải chi tiết:

          Cặp cạnh kề nhau: \(AB,AD\);\(DA,DC\);\(CD,CB\);\(BA,BC\).

          Cặp cạnh đối nhau: \(AB,DC;AB,BC\).

          Cặp đỉnh kề nhau: \(A,C;B,D;C,A\).

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 - Cùng khám phá

          Mục 1 của chương trình Toán 8 thường tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia đa thức, phân thức để giải quyết các bài toán cụ thể.

          Để giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

          1. Đa thức: Định nghĩa, bậc của đa thức, các phép toán cộng, trừ, nhân đa thức.
          2. Phân thức đại số: Định nghĩa, điều kiện xác định, các phép toán cộng, trừ, nhân, chia phân thức.
          3. Rút gọn đa thức, phân thức: Sử dụng các quy tắc biến đổi đại số để rút gọn biểu thức.
          4. Giải phương trình: Vận dụng các kiến thức về đa thức, phân thức để giải phương trình.

          Bài tập 1 (Trang 59 SGK Toán 8): Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần chú ý đến việc nhóm các hạng tử đồng dạng và thực hiện các phép toán một cách chính xác.

          Bài tập 2 (Trang 60 SGK Toán 8): Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán nhân đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần áp dụng quy tắc nhân đa thức và chú ý đến việc phân phối các hạng tử.

          Bài tập 3 (Trang 61 SGK Toán 8): Bài tập này thường yêu cầu học sinh rút gọn đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần sử dụng các quy tắc biến đổi đại số để đưa đa thức về dạng đơn giản nhất.

          Ví dụ minh họa:

          Bài toán: Rút gọn biểu thức sau: (2x + 3)(x - 1)

          Giải:

          (2x + 3)(x - 1) = 2x(x - 1) + 3(x - 1) = 2x2 - 2x + 3x - 3 = 2x2 + x - 3

          Lưu ý:

          • Khi thực hiện các phép toán với đa thức, phân thức, học sinh cần chú ý đến dấu của các hạng tử.
          • Khi rút gọn đa thức, phân thức, học sinh cần sử dụng các quy tắc biến đổi đại số một cách chính xác.
          • Học sinh nên kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập để đảm bảo tính chính xác.

          Các dạng bài tập thường gặp:

          • Bài tập cộng, trừ, nhân, chia đa thức, phân thức.
          • Bài tập rút gọn đa thức, phân thức.
          • Bài tập giải phương trình chứa đa thức, phân thức.
          • Bài tập ứng dụng kiến thức về đa thức, phân thức vào giải quyết các bài toán thực tế.

          Mẹo học tập:

          • Nắm vững các định nghĩa, quy tắc cơ bản về đa thức, phân thức.
          • Luyện tập thường xuyên các bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
          • Tìm hiểu các phương pháp giải bài tập khác nhau để có thể áp dụng vào các bài toán cụ thể.
          • Tham khảo các tài liệu học tập, sách giáo khoa, bài giảng online để bổ sung kiến thức.

          Kết luận:

          Việc giải các bài tập trong mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 8 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 8. Hy vọng rằng với các kiến thức và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán và đạt kết quả tốt nhất.

          Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức Toán học. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8