1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2

Giải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2

Giải bài 13 trang 111 SBT Toán 9 Cánh Diều tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 13 trang 111 sách bài tập Toán 9 Cánh Diều tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp kiến thức toán học một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Trên mặt phẳng toạ độ Oxy cho M(–4; 0), N(4; 0) và P(3; 3). a) Phép quay ngược chiều α° tâm O biến điểm M thành điểm N. Tìm α. b) Qua phép quay thuận chiều 90° tâm O, điểm P biến thành điểm nào?

Đề bài

Trên mặt phẳng toạ độ Oxy cho M(–4; 0), N(4; 0) và P(3; 3).

a) Phép quay ngược chiều α° tâm O biến điểm M thành điểm N. Tìm α.

b) Qua phép quay thuận chiều 90° tâm O, điểm P biến thành điểm nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 1

Dựa vào phép quay thuận chiều \({\alpha ^o}\) (\({0^o} < {\alpha ^o} < {360^o}\)) tâm O giữ nguyên điểm O, biến điểm M (khác điểm O) thành điểm M’ thuộc đường tròn (O; OM) sao cho tia OM quay thuận chiều kim đồng hồ đến tia OM’ thì điểm M tạo nên cung MnM’ có số đo \({\alpha ^o}\).

Dựa vào phép quay thuận chiều \({\alpha ^o}\) (\({0^o} < {\alpha ^o} < {360^o}\)) tâm O được phát biểu tương tự như trên.

Lời giải chi tiết

a)

Giải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 2

Ta có: M(–4; 0), N(4; 0) suy ra OM = |–4| = 4; ON = |4| = 4.

Do đó OM = OM. (1)

Ta cũng suy ra được điểm M và điểm N cùng nằm trên trục Ox, đối xứng với nhau qua điểm O, khi đó \(\widehat {MON} = {180^o}\).

Do đó, tia OM quay đến tia ON theo chiều ngược kim đồng hồ tạo thành một cung có số đo bằng 180°. (2)

Từ (1) và (2), ta có phép quay ngược chiều 180° tâm O biến điểm M thành điểm N.

Vậy α = 180.

b)

Giải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 3

Gọi H là hình chiếu của điểm P trên Ox.

Do P(3; 3) nên H(3; 0). Suy ra OH = 3 và PH = 3.

Do đó ∆OPH vuông cân tại H, nên \(\widehat {POH} = {45^o}\).

Gọi Q là điểm đối xứng với P(3; 3) qua Ox. Khi đó Q(3; –3).

Ta cũng chứng minh được \(\widehat {QOH} = {45^o}\).

Khi đó, \(\widehat {POQ} = \widehat {POH} + \widehat {HOQ} = {45^o} + {45^o} = {90^o}\).

Mặt khác, P và Q đối xứng với nhau qua Ox hay OH là trung trực của PQ, nên OP = OQ. Do đó tia OP quay đến tia OQ theo chiều kim đồng hồ tạo thành một cung có số đo bằng 90°.

Vậy phép quay thuận chiều 90° tâm O điểm P(3; 3) biến thành điểm Q(3; – 3).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 13 trang 111 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 13 trang 111 SBT Toán 9 Cánh Diều tập 2: Tổng quan

Bài 13 trang 111 sách bài tập Toán 9 Cánh Diều tập 2 thuộc chương Hàm số bậc nhất. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải các bài toán thực tế, đặc biệt là các bài toán liên quan đến đồ thị hàm số và ứng dụng của hàm số trong việc mô tả các tình huống cụ thể.

Nội dung chi tiết bài 13

Bài 13 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số bậc nhất dựa vào đồ thị.
  • Dạng 2: Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước.
  • Dạng 3: Tìm giao điểm của hai đường thẳng.
  • Dạng 4: Ứng dụng hàm số bậc nhất để giải các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết từng bài tập

Bài 13.1

Đề bài: Cho hàm số y = ax + b. Biết đồ thị của hàm số đi qua hai điểm A(0; -2) và B(1; 1). Hãy xác định hệ số a và b.

Lời giải:

  1. Vì đồ thị đi qua A(0; -2) nên thay x = 0 và y = -2 vào phương trình hàm số, ta được: -2 = a * 0 + b => b = -2.
  2. Vì đồ thị đi qua B(1; 1) nên thay x = 1 và y = 1 vào phương trình hàm số, ta được: 1 = a * 1 + b => a + b = 1.
  3. Thay b = -2 vào phương trình a + b = 1, ta được: a - 2 = 1 => a = 3.
  4. Vậy, hàm số có dạng y = 3x - 2.

Bài 13.2

Đề bài: Tìm giao điểm của hai đường thẳng y = 2x - 1 và y = -x + 2.

Lời giải:

Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình:

y = 2x - 1y = -x + 2
Phương trình 1y = 2x - 1
Phương trình 2y = -x + 2

Thay y = 2x - 1 vào phương trình y = -x + 2, ta được: 2x - 1 = -x + 2 => 3x = 3 => x = 1.

Thay x = 1 vào phương trình y = 2x - 1, ta được: y = 2 * 1 - 1 = 1.

Vậy, giao điểm của hai đường thẳng là (1; 1).

Mẹo giải bài tập hàm số bậc nhất

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số bậc nhất, bao gồm hệ số góc, tung độ gốc, đồ thị hàm số.
  • Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau để làm quen với các phương pháp giải.
  • Sử dụng đồ thị hàm số để trực quan hóa bài toán và tìm ra lời giải.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải để đảm bảo tính chính xác.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải bài 13 trang 111 sách bài tập Toán 9 Cánh Diều tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9