1. Môn Toán
  2. Giải bài 31 trang 93 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2

Giải bài 31 trang 93 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2

Giải bài 31 trang 93 Sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 31 trang 93 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để các em nắm vững kiến thức.

Cho lục giác đều ABCDEF cạnh bằng a. a) Chứng minh sáu điểm A, B, C, D, E, F cùng thuộc một đường tròn. Tính theo a bán kính của đường tròn đó. b) Chứng minh các tam giác ACE, BFD là các tam giác đều. Tính theo a bán kính đường tròn nội tiếp tương ứng của tam giác đó.

Đề bài

Cho lục giác đều ABCDEF cạnh bằng a.

a) Chứng minh sáu điểm A, B, C, D, E, F cùng thuộc một đường tròn. Tính theo a bán kính của đường tròn đó.

b) Chứng minh các tam giác ACE, BFD là các tam giác đều. Tính theo a bán kính đường tròn nội tiếp tương ứng của tam giác đó.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 31 trang 93 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 1

Dựa vào khoảng cách từ tâm đến các điểm trên đường tròn bằng nhau để chứng minh.

Dựa vào bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đều \(r = \frac{a}{2}\) (a là cạnh tam giác đều).

Lời giải chi tiết

Giải bài 31 trang 93 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 2

a) Vì ABCDEF là lục giác đều nên ba đường chéo chính AD, BE, CF bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường, do đó OA = OB = OC = OD = OE = OF, nên sáu điểm A, B, C, D, E, F cùng thuộc đường tròn đường kính AD.

Vì ABCDEF là lục giác đều nên độ dài đường chéo chính AD gấp 2 lần độ dài cạnh, mà AD là đường kính của đường tròn đi qua sáu điểm A, B, C, D, E, F nên bán kính của đường tròn đi qua sáu điểm A, B, C, D, E, F bằng độ dài cạnh của lục giác đều và bằng a.

b) Vì ABCDEF là lục giác đều nên các góc ở các đỉnh của lục giác đều bằng nhau, suy ra \(\widehat {ABC} = \widehat {BCD} = \widehat {CDE} = \widehat {DEF} = \widehat {EAF} = \widehat {AFB}\).

Vì ABCDEF là lục giác đều nên các cạnh bằng nhau, suy ra AB = BC = CD = DE = EF = FA.

Xét ∆ABC và ∆CDE có:

AB = CD

\(\widehat {ABC} = \widehat {CDE}\)

BC = DE

Do đó ∆ABC = ∆CDE (c.g.c)

Suy ra AC = CE (hai cạnh tương ứng).

Chứng minh tương tự, ta có kết quả AC = CE = AE = BD = DF = BF.

Do AC = CE = AE nên ∆ACE là tam giác đều.

Do BF = BD = DF nên ∆BFD là tam giác đều.

Gọi H là giao điểm của AC và OB.

Ta có OA = OB = AB = a nên ∆OAB là tam giác đều, do đó \(\widehat {ABO} = {60^o}\) hay \(\widehat {ABH} = {60^o}\).

Xét tứ giác OABC có OA = OC = AB = BC nên OABC là hình thoi, do đó hai đường chéo AC và OB vuông góc với nhau tại trung điểm H của mỗi đường.

Từ đó ta có AC = 2AH.

Xét ∆ABH vuông tại H, ta có:

AH = AB. sin \(\widehat {ABH}\) = a. sin 60o = \(a\sqrt 3 \).

Vì ∆ACE là tam giác đều nên bán kính đường tròn nội tiếp của ∆ACE là \(\frac{{AC\sqrt 3 }}{6} = \frac{{a\sqrt 3 .\sqrt 3 }}{6} = \frac{a}{2}\).

Vì AC = CE = AE = BF = FD = BD nên ta có ∆ACE = ∆BFD (c.c.c).

Do đó bán kính đường tròn nội tiếp tương ứng của ∆ACE và ∆BFD bằng nhau, và bằng \(\frac{a}{2}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 31 trang 93 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 trong chuyên mục toán lớp 9 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 31 trang 93 Sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2: Tổng quan

Bài 31 trang 93 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hàm số, biểu đồ hàm số và ứng dụng của hàm số trong đời sống.

Nội dung bài 31 trang 93 Sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2

Bài 31 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số bậc nhất.
  • Dạng 2: Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất.
  • Dạng 3: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng.
  • Dạng 4: Ứng dụng hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết bài 31 trang 93 Sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2

Bài 31.1

Đề bài: Cho hàm số y = 2x - 3. Hãy xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số.

Lời giải:

Hàm số y = 2x - 3 là hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó:

  • Hệ số góc: a = 2
  • Tung độ gốc: b = -3

Bài 31.2

Đề bài: Vẽ đồ thị của hàm số y = -x + 1.

Lời giải:

  1. Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số. Ví dụ:
    • Khi x = 0, y = -0 + 1 = 1. Ta có điểm A(0; 1).
    • Khi x = 1, y = -1 + 1 = 0. Ta có điểm B(1; 0).
  2. Nối hai điểm A và B lại với nhau, ta được đồ thị của hàm số y = -x + 1.

Bài 31.3

Đề bài: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng y = x + 2 và y = -2x + 5.

Lời giải:

Để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình sau:

y = x + 2y = -2x + 5
Phương trình 1y = x + 2
Phương trình 2y = -2x + 5

Thay y = x + 2 vào phương trình 2, ta được:

x + 2 = -2x + 5

3x = 3

x = 1

Thay x = 1 vào phương trình 1, ta được:

y = 1 + 2 = 3

Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).

Mẹo giải bài tập về hàm số bậc nhất

  • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của hàm số bậc nhất.
  • Luyện tập vẽ đồ thị hàm số bậc nhất.
  • Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

Kết luận

Bài 31 trang 93 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9