1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và Không gian mẫu - Nền tảng của Xác suất Toán 9

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và Không gian mẫu, một phần quan trọng trong chương trình Toán 9 Cánh diều. Đây là nền tảng để hiểu rõ hơn về xác suất của các biến cố, một khái niệm ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức cơ bản về phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu, biến cố và cách tính xác suất của biến cố. Chúng tôi sẽ trình bày lý thuyết một cách dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa cụ thể để bạn có thể nắm bắt kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Phép thử ngẫu nhiên Các phép thử mà tập hợp \(\Omega \) gồm các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó hoàn toàn xác định, các kết quả có tính ngẫu nhiên, ta không thể đoán trước được gọi là phép thử ngẫu nhiên (gọi tắt là phép thử).

Phép thử ngẫu nhiên

Các phép thử mà tập hợp \(\Omega \) gồm các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó hoàn toàn xác định, các kết quả có tính ngẫu nhiên, ta không thể đoán trước được gọi là phép thử ngẫu nhiên (gọi tắt là phép thử).

Không gian mẫu

Tập hợp \(\Omega \) gọi là không gian mẫucủa phép thử.

Ví dụ: Bạn Lan gieo một con xúc xắc và bạn Hòa gieo một đồng xu được gọi là phép thử.

Kết quả của phép thử là số chấm xuất hiện trên con xúc xác và mặt xuất hiện của đồng xu.

Các kết quả có thể của phép thử là:

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều 1

Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 12 ô của bảng trên.

Do đó không gian mẫu của phép thử là:

\(\Omega = {\rm{\{ (1,S);(2,S);(3,S);(4,S);(5,S);(6,S);(1,N);(2,N);(3,N);(4,N);(5,N);(6,N)\} }}{\rm{.}}\)

Vậy không gian mẫu có 12 phần tử.

Kết quả đồng khả năng

Các kết quả có thể xảy ra của một phép thử có khả năng xuất hiện như nhau được gọi là đồng khả năng.

Ví dụ:

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều 2

a) Do hai đồng xu cân đối và đồng chất nên các mặt đều có cùng khả năng xuất hiện. Các kết quả của phép thử là đồng khả năng.

b) Do con xúc xắc không cân đối nên khả năng xuất hiện của các mặt không như nhau. Các kết quả của phép thử không đồng khả năng.

Kết quả thuận lợi

Kết quả thuận lợi cho biến cố A là một kết quả có thể của phép thử làm cho biến cố A xảy ra.

Ví dụ: Bạn Lan gieo một con xúc xắc và bạn Hòa gieo một đồng xu được gọi là phép thử.

Kết quả của phép thử là số chấm xuất hiện trên con xúc xác và mặt xuất hiện của đồng xu.

Các kết quả có thể của phép thử là:

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều 3

Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chẵn và mặt xuất hiện của đồng xu là mặt sấp” là (2, S); (4, S); (6, S).

Xác suất của biến cố

Giả sử một phép thử có không gian mẫu \(\Omega \) gồm hữu hạn các kết quả đồng khả năng và A là một biến cố. Xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A), được xác định bởi công thức

\(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\),

trong đó n(A) là số kết quả thuận lợi cho A và \(n\left( \Omega \right)\) là tổng số các kết quả có thể xảy ra.

Cách tính xác suất của một biến cố

Để tính xác suất của biến cố A, ta có thể thực hiện các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra tính đồng khả năng đối với các kết quả có thể xảy ra của phép thử.

Bước 2: Đếm số kết quả có thể xảy ra, tức là đếm số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Bước 3: Đếm số kết quả thuận lợi cho biến cố A.

Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố A và tổng số kết quả có thể xảy ra.

Ví dụ: Ba bạn Bảo, Châu, Dương được xếp ngẫu nhiên ngồi trên một hàng ghế có ba chỗ ngồi. Tính xác suất của các biến cố sau:

a) E: "Bảo không ngồi ngoài cùng bên phải";

b) F: “Châu và Dương không ngồi cạnh nhau”.

Lời giải:

Kí hiệu ba bạn Bảo, Châu, Dương lần lượt là B, C, D.

Vì việc xếp chỗ ngồi là ngẫu nhiên nên các kết quả có thể là đồng khả năng.

Ta liệt kê các kết quả có thể xảy ra:

• Bảo ngồi ngoài cùng bên trái: có 2 cách xếp là BCD và BDC.

• Bảo ngồi giữa: có 2 cách xếp là CBD và DBC.

• Bảo ngồi ngoài cùng bên phải: có 2 cách xếp là CDB và DCB.

Vậy không gian mẫu của phép thử là \(\Omega = \left\{ {BCD;{\rm{ }}BDC;{\rm{ }}CBD;{\rm{ }}DBC;{\rm{ }}CDB;{\rm{ }}DCB} \right\}.\)

Tập \(\Omega \) có 6 phần tử.

a) Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố E là BCD, BDC, CBD và DBC.

Vậy \(P\left( E \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).

b) Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố F là CBD và DBC.

Vậy \(P\left( F \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều 4

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Phép thử ngẫu nhiên và Không gian mẫu. Xác suất của biến cố Toán 9 Cánh diều

Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực xác suất thống kê, việc hiểu rõ về phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu và biến cố là vô cùng quan trọng. Đây là những khái niệm nền tảng để xây dựng và giải quyết các bài toán liên quan đến khả năng xảy ra của một sự kiện nào đó.

1. Phép thử ngẫu nhiên

Định nghĩa: Phép thử ngẫu nhiên là một thí nghiệm hoặc quá trình mà kết quả của nó không thể đoán trước một cách chính xác, mặc dù chúng ta có thể biết được tất cả các kết quả có thể xảy ra.

Ví dụ:

  • Gieo một con xúc xắc sáu mặt.
  • Rút một lá bài từ một bộ bài 52 lá.
  • Đúc một đồng xu.

2. Không gian mẫu

Định nghĩa: Không gian mẫu (ký hiệu là Ω) là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của một phép thử ngẫu nhiên.

Ví dụ:

  • Khi gieo một con xúc xắc sáu mặt, không gian mẫu là Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6}.
  • Khi rút một lá bài từ một bộ bài 52 lá, không gian mẫu là tập hợp tất cả 52 lá bài.
  • Khi đúc một đồng xu, không gian mẫu là Ω = {Mặt ngửa, Mặt sấp}.

3. Biến cố

Định nghĩa: Biến cố là một tập con của không gian mẫu. Nó là một sự kiện cụ thể mà chúng ta quan tâm đến trong một phép thử ngẫu nhiên.

Ví dụ:

  • Khi gieo một con xúc xắc sáu mặt, biến cố “xuất hiện mặt 6” là tập hợp {6}.
  • Khi rút một lá bài từ một bộ bài 52 lá, biến cố “rút được lá Át” là tập hợp tất cả các lá Át trong bộ bài.

4. Xác suất của biến cố

Định nghĩa: Xác suất của một biến cố (ký hiệu là P(A)) là một số thực nằm trong khoảng [0, 1], biểu thị khả năng xảy ra của biến cố đó.

Công thức tính xác suất:

P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)

5. Các loại biến cố

  • Biến cố chắc chắn: Biến cố luôn xảy ra. P(A) = 1.
  • Biến cố không thể: Biến cố không bao giờ xảy ra. P(A) = 0.
  • Biến cố độc lập: Hai biến cố A và B là độc lập nếu việc xảy ra của biến cố A không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố B.

6. Bài tập ví dụ

Bài 1: Gieo một con xúc xắc sáu mặt. Tính xác suất để xuất hiện mặt 5.

Giải:

Không gian mẫu: Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6}.

Biến cố A: “xuất hiện mặt 5” = {5}.

Số kết quả thuận lợi cho A: 1.

Tổng số kết quả có thể xảy ra: 6.

P(A) = 1/6.

Bài 2: Rút một lá bài từ một bộ bài 52 lá. Tính xác suất để rút được lá Át.

Giải:

Không gian mẫu: Ω = tập hợp tất cả 52 lá bài.

Biến cố A: “rút được lá Át” = tập hợp tất cả 4 lá Át.

Số kết quả thuận lợi cho A: 4.

Tổng số kết quả có thể xảy ra: 52.

P(A) = 4/52 = 1/13.

7. Ứng dụng của xác suất trong thực tế

Xác suất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:

  • Bảo hiểm: Tính toán rủi ro và phí bảo hiểm.
  • Y học: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.
  • Tài chính: Phân tích đầu tư và quản lý rủi ro.
  • Khí tượng thủy văn: Dự báo thời tiết và lũ lụt.

Việc nắm vững lý thuyết về phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu và xác suất của biến cố là rất quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế và đưa ra các quyết định hợp lý.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9