Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 2.19 trang 38 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu và nhiều kiến thức bổ ích khác.
Cho bốn phân số: a) Phân số nào trong những phân số trên không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn? b) Cho biết , hãy so sánh phân số tìm được trong câu a) với
Đề bài
Cho bốn phân số: \(\dfrac{17}{80}; \dfrac{611}{125}; \dfrac{133}{91}; \dfrac{9}{8}\)
a) Phân số nào trong những phân số trên không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn?
b) Cho biết \(\sqrt{2}=1,414213563...\), hãy so sánh phân số tìm được trong câu a) với \(\sqrt{2}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Cách 1: Viết các phân số dưới dạng số thập phân rồi nhận biết số thập phân hữu hạn.
Cách 2: Sử dụng nhận xét ở phần Em có biết trang 28: Nếu một phân số tối giản có mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
b) Viết phân số đó dưới dạng số thập phân rồi so sánh.
Lời giải chi tiết
a)
Cách 1:
\(\dfrac{17}{80}=0,2125; \dfrac{611}{125}=4,888; \dfrac{133}{91}=1,(461538); \dfrac{9}{8}=1,125\)
Như vậy, trong những phân số trên, phân số không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn là: \(\dfrac{133}{91}\)
Cách 2: Vì các phân số trên đều tối giản và có mẫu dương
Ta có: \(80=2^4.5; 125=5^3; 91=7.13; 8=2^3\) nên chỉ có 91 có ước nguyên tố khác 2,5 nên \(\dfrac{133}{91}\) không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
b) Ta có: \(\dfrac{133}{91} = 1,(461538) = 1,461538461538…..\)
Quan sát các chữ số ở các hàng tương ứng từ trái sang phải, vì 1= 1; 4 = 4; 1 < 6 nên 1,414213562...< 1,461538461538…..
Vậy \(\dfrac{133}{91}>\sqrt{2}\)
Bài 2.19 trang 38 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức thuộc chương 2: Số thực, tập trung vào việc vận dụng các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia số thực để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Bài tập 2.19 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số thực, bao gồm cả số dương, số âm, phân số và số thập phân. Các phép tính có thể là cộng, trừ, nhân, chia, hoặc kết hợp nhiều phép tính trong một biểu thức. Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức sau: (1/2 + 3/4) * 2 - 1.5
Giải:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số thực, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 2.19 trang 38 SGK Toán 7 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số thực và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Hy vọng với bài giải chi tiết và các lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.