1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 61, 62 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc học Toán đôi khi có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những giải pháp tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Quan sát tam giác ABC trong Hình 9.4

Luyện tập 2

    Cho tam giác MNP có \(\widehat M = 47^\circ ;\widehat N = 53^\circ \). Hãy viết các cạnh của tam giác đó theo thứ tự độ dài từ bé đến lớn.

    Phương pháp giải:

    + Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác, tính góc còn lại của tam giác

    + Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

    Lời giải chi tiết:

    Áp dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác trong tam giác MNP, có:

    \(\begin{array}{l}\widehat M + \widehat N + \widehat P = 180^\circ \\ \Rightarrow 47^\circ + 53^\circ + \widehat P = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat P = 180^\circ - 47^\circ - 53^\circ = 80^\circ \\ \Rightarrow \widehat M < \widehat N < \widehat P(47^\circ < 53^\circ < 80^\circ )\end{array}\)

    \( \Rightarrow \) NP < MP < MN ( cạnh đối diện với góc lớn hơn thì lớn hơn)

    Vậy các cạnh của tam giác đó theo thứ tự độ dài từ bé đến lớn là NP, MP, MN.

    HĐ 4

      Em hãy so sánh độ dài hai cạnh AC và AB để kiểm tra lại dự đoán của mình trong HĐ3

      Phương pháp giải:

      Đo độ dài các cạnh rồi so sánh.

      Lời giải chi tiết:

      Đo độ dài các cạnh, ta được:

      AB = 3,3 cm

      AC = 4,6 cm

      Do đó cạnh AC lớn hơn cạnh AB

      Vậy dự đoán của em ở HĐ3 là đúng.

      Vận dụng

        Trong trận bóng đá, trái bóng đang ở vị trí D, ba cầu thủ đứng thẳng hàng tại vị trí A, B, C trên sân với số áo lần lượt là 4, 2, 3 như Hình 9.1. Theo em cầu thủ nào gần trái bóng nhất, cầu thủ nào xa trái bóng nhất? Tại sao?

        ( Biết rằng góc ACD là góc tù)

        Phương pháp giải:

        Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

        Lời giải chi tiết:

        Trong tam giác BCD, góc DCB là góc tù nên là góc lớn nhất. Cạnh DB đối diện với góc lớn nhất nên là cạnh lớn nhất

        \( \Rightarrow \) DB > DC (1)

        Vì góc DBA là góc ngoài tại đỉnh B của tam giác BCD nên \(\widehat {ABD} > \widehat {BCD}\)nên góc DBA cũng là góc tù.

        Trong tam giác ABD, góc DCA là góc tù nên là góc lớn nhất. Cạnh DA đối diện với góc lớn nhất nên là cạnh lớn nhất

        \( \Rightarrow \) DA > DB (2)

        Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \) DA > DB > DC

        Vậy DA dài nhất, DC ngắn nhất

        Do đó, cầu thủ C gần trái bóng nhất, cầu thủ A xa trái bóng nhất.

        HĐ 3

          Quan sát tam giác ABC trong Hình 9.4

          Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 0 1

          Em hãy dự đoán xem giữa hai cạnh đối diện với hai góc B và C ( tức là cạnh AC và AB) thì cạnh nào lớn hơn.

          Phương pháp giải:

          Quan sát, so sánh các cạnh

          Lời giải chi tiết:

          Em dự đoán cạnh đối diện với góc B lớn hơn cạnh đối diện với góc C.

          Tranh luận

            Cho tam giác ABC có góc A là góc tù.

            Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 3 1

            Theo em bạn nào nói đúng? Vì sao?

            Phương pháp giải:

            + Góc tù là góc lớn nhất trong tam giác

            + Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

            Lời giải chi tiết:

            Vì tam giác ABC có góc A là góc tù nên góc A là góc lớn nhất trong tam giác ABC.

            \( \Rightarrow \) Cạnh đối diện với góc A là cạnh lớn nhất trong tam giác ABC.

            Mà cạnh BC là cạnh đối diện với góc A

            Vậy cạnh BC là cạnh lớn nhất trong tam giác ABC. Do đó bạn Tròn nói đúng.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ 3
            • HĐ 4
            • Luyện tập 2
            • Tranh luận
            • Vận dụng

            Quan sát tam giác ABC trong Hình 9.4

            Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 1

            Em hãy dự đoán xem giữa hai cạnh đối diện với hai góc B và C ( tức là cạnh AC và AB) thì cạnh nào lớn hơn.

            Phương pháp giải:

            Quan sát, so sánh các cạnh

            Lời giải chi tiết:

            Em dự đoán cạnh đối diện với góc B lớn hơn cạnh đối diện với góc C.

            Em hãy so sánh độ dài hai cạnh AC và AB để kiểm tra lại dự đoán của mình trong HĐ3

            Phương pháp giải:

            Đo độ dài các cạnh rồi so sánh.

            Lời giải chi tiết:

            Đo độ dài các cạnh, ta được:

            AB = 3,3 cm

            AC = 4,6 cm

            Do đó cạnh AC lớn hơn cạnh AB

            Vậy dự đoán của em ở HĐ3 là đúng.

            Cho tam giác MNP có \(\widehat M = 47^\circ ;\widehat N = 53^\circ \). Hãy viết các cạnh của tam giác đó theo thứ tự độ dài từ bé đến lớn.

            Phương pháp giải:

            + Áp dụng định lí tổng ba góc trong tam giác, tính góc còn lại của tam giác

            + Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

            Lời giải chi tiết:

            Áp dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác trong tam giác MNP, có:

            \(\begin{array}{l}\widehat M + \widehat N + \widehat P = 180^\circ \\ \Rightarrow 47^\circ + 53^\circ + \widehat P = 180^\circ \\ \Rightarrow \widehat P = 180^\circ - 47^\circ - 53^\circ = 80^\circ \\ \Rightarrow \widehat M < \widehat N < \widehat P(47^\circ < 53^\circ < 80^\circ )\end{array}\)

            \( \Rightarrow \) NP < MP < MN ( cạnh đối diện với góc lớn hơn thì lớn hơn)

            Vậy các cạnh của tam giác đó theo thứ tự độ dài từ bé đến lớn là NP, MP, MN.

            Cho tam giác ABC có góc A là góc tù.

            Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức 2

            Theo em bạn nào nói đúng? Vì sao?

            Phương pháp giải:

            + Góc tù là góc lớn nhất trong tam giác

            + Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

            Lời giải chi tiết:

            Vì tam giác ABC có góc A là góc tù nên góc A là góc lớn nhất trong tam giác ABC.

            \( \Rightarrow \) Cạnh đối diện với góc A là cạnh lớn nhất trong tam giác ABC.

            Mà cạnh BC là cạnh đối diện với góc A

            Vậy cạnh BC là cạnh lớn nhất trong tam giác ABC. Do đó bạn Tròn nói đúng.

            Trong trận bóng đá, trái bóng đang ở vị trí D, ba cầu thủ đứng thẳng hàng tại vị trí A, B, C trên sân với số áo lần lượt là 4, 2, 3 như Hình 9.1. Theo em cầu thủ nào gần trái bóng nhất, cầu thủ nào xa trái bóng nhất? Tại sao?

            ( Biết rằng góc ACD là góc tù)

            Phương pháp giải:

            Sử dụng định lí: Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn

            Lời giải chi tiết:

            Trong tam giác BCD, góc DCB là góc tù nên là góc lớn nhất. Cạnh DB đối diện với góc lớn nhất nên là cạnh lớn nhất

            \( \Rightarrow \) DB > DC (1)

            Vì góc DBA là góc ngoài tại đỉnh B của tam giác BCD nên \(\widehat {ABD} > \widehat {BCD}\)nên góc DBA cũng là góc tù.

            Trong tam giác ABD, góc DCA là góc tù nên là góc lớn nhất. Cạnh DA đối diện với góc lớn nhất nên là cạnh lớn nhất

            \( \Rightarrow \) DA > DB (2)

            Từ (1) và (2) \( \Rightarrow \) DA > DB > DC

            Vậy DA dài nhất, DC ngắn nhất

            Do đó, cầu thủ C gần trái bóng nhất, cầu thủ A xa trái bóng nhất.

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

            Mục 2 của chương trình Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác, và các tính chất liên quan. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.

            Nội dung chi tiết các bài tập trong mục 2 trang 61,62

            Mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh:

            • Xác định các yếu tố của tam giác (cạnh, góc).
            • Áp dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác (cạnh - cạnh - cạnh, cạnh - góc - cạnh, góc - cạnh - góc) để chứng minh hai tam giác bằng nhau.
            • Sử dụng các tính chất của tam giác cân, tam giác đều để giải quyết các bài toán liên quan.
            • Vận dụng kiến thức về góc ngoài của tam giác để tính toán các góc.

            Bài 1: Ôn tập về tam giác

            Bài 1 yêu cầu học sinh nhắc lại các định nghĩa, tính chất cơ bản của tam giác. Đây là bài tập giúp học sinh củng cố kiến thức nền tảng.

            Bài 2: Các trường hợp bằng nhau của tam giác

            Bài 2 tập trung vào việc áp dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh hai tam giác bằng nhau. Học sinh cần phân tích kỹ đề bài để lựa chọn trường hợp bằng nhau phù hợp.

            Ví dụ:

            Cho tam giác ABC và tam giác DEF có AB = DE, BC = EF, AC = DF. Chứng minh rằng tam giác ABC bằng tam giác DEF.

            Lời giải:

            Vì AB = DE, BC = EF, AC = DF nên theo trường hợp bằng nhau cạnh - cạnh - cạnh (c-c-c), ta có tam giác ABC bằng tam giác DEF.

            Bài 3: Tam giác cân và tam giác đều

            Bài 3 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tam giác cân và tam giác đều để giải quyết các bài toán liên quan. Học sinh cần nhớ các tính chất đặc trưng của hai loại tam giác này.

            Ví dụ:

            Cho tam giác ABC cân tại A, có góc A bằng 80 độ. Tính các góc B và C.

            Lời giải:

            Vì tam giác ABC cân tại A nên góc B bằng góc C. Ta có:

            Góc B + góc C + góc A = 180 độ

            2 * góc B + 80 độ = 180 độ

            2 * góc B = 100 độ

            Góc B = 50 độ

            Vậy góc B = góc C = 50 độ.

            Bài 4: Vận dụng kiến thức vào thực tế

            Bài 4 thường là các bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Đây là bài tập giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
            • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
            • Áp dụng các định nghĩa, tính chất, và trường hợp bằng nhau của tam giác một cách chính xác.
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

            Tài liệu tham khảo

            Ngoài SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

            • Sách bài tập Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức.
            • Các trang web học Toán online uy tín.
            • Các video hướng dẫn giải bài tập Toán 7 trên YouTube.

            Kết luận

            Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 61,62 SGK Toán 7 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7