1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2

Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2

Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

montoan.com.vn là địa chỉ học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, bài giảng và bài tập Toán 7.

2. Đại lượng tỉ lệ trong tài chính

HĐ 3

    Thực hành tính toán việc tăng, giảm theo giá trị phần trăm của một mặt hàng

    Trong đợt khuyến mãi, một cửa hàng quần áo giảm giá 15% tất cả các sản phẩm.

    a) Viết công thức tính giá mới của một mặt hàng theo giá cũ.

    b) Nếu một chiếc áo phông có giá niêm yết là 300 nghìn đồng thì giá của nó sau khi giảm là bao nhiêu?

    Phương pháp giải:

    Giá mới = (100% - số phần trăm giảm). giá cũ.

    Lời giải chi tiết:

    a) Do tất cả các sản phẩm được giảm giá 15% nên giá mới sẽ bằng 100% - 15% = 85% so với giá cũ.

    Vậy giá cũ của một mặt hàng bằng giá cũ của sản phẩm đó nhân với 85%.

    b) Giá của chiếc áo phông đó sau khi giảm là: 300 . 85% = 300.\(\dfrac{85}{100}\)= 255 (nghìn đồng).

    Vậy giá của chiếc áo sau khi giảm là 255 nghìn đồng.

    HĐ4

      Trong tài chính, Quy tắc 72 là quy tắc tính nhẩm dùng để ước tính khoảng thời gian cần thiết để số vốn đầu tư ban đầu có thể tăng lên gấp đôi dựa vào mức lãi suất hằng năm cố định. Quy tắc này cho bởi công thức \(t = \dfrac{72}{r}\) , trong đó t là thời gian tính bằng năm, r% mỗi năm là lãi suất kép (tức là cứ sau mỗi năm số tiền lãi của năm đó được cộng vào số tiền gốc cũ để được số tiền gốc mới, dùng để tính lãi cho năm tiếp theo).

      a) Một khoản đầu tư sẽ tăng gấp đôi trong bao lâu nếu lãi suất kép là 6% mỗi năm?

      b) Bác Nam có 100 triệu đồng và bác muốn đầu tư để tăng gấp đôi số tiền của mình sau 5 năm. Hỏi lãi suất kép cho khoản đầu tư đó phải là bao nhiêu?

      Phương pháp giải:

      Thay giá trị của r vào công thức, tính t

      Lời giải chi tiết:

      a) Nếu lãi suất kép là 6% mỗi năm thì khoản đầu tư sẽ tăng gấp đôi trong số năm là:

      72 : 6 = 12 (năm).

      b) Để tăng gấp đôi số tiền sau 5 năm thì lãi suất kép của khoản đầu tư đó là:

      72 : 5 = 14,4.

      Vậy để thu được lợi nhuận như mong muốn thì lãi suất kép của khoản đầu tư đó là 14,4% mỗi năm.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ 3
      • HĐ4
      • Vận dụng 2

      Thực hành tính toán việc tăng, giảm theo giá trị phần trăm của một mặt hàng

      Trong đợt khuyến mãi, một cửa hàng quần áo giảm giá 15% tất cả các sản phẩm.

      a) Viết công thức tính giá mới của một mặt hàng theo giá cũ.

      b) Nếu một chiếc áo phông có giá niêm yết là 300 nghìn đồng thì giá của nó sau khi giảm là bao nhiêu?

      Phương pháp giải:

      Giá mới = (100% - số phần trăm giảm). giá cũ.

      Lời giải chi tiết:

      a) Do tất cả các sản phẩm được giảm giá 15% nên giá mới sẽ bằng 100% - 15% = 85% so với giá cũ.

      Vậy giá cũ của một mặt hàng bằng giá cũ của sản phẩm đó nhân với 85%.

      b) Giá của chiếc áo phông đó sau khi giảm là: 300 . 85% = 300.\(\dfrac{85}{100}\)= 255 (nghìn đồng).

      Vậy giá của chiếc áo sau khi giảm là 255 nghìn đồng.

      Trong tài chính, Quy tắc 72 là quy tắc tính nhẩm dùng để ước tính khoảng thời gian cần thiết để số vốn đầu tư ban đầu có thể tăng lên gấp đôi dựa vào mức lãi suất hằng năm cố định. Quy tắc này cho bởi công thức \(t = \dfrac{72}{r}\) , trong đó t là thời gian tính bằng năm, r% mỗi năm là lãi suất kép (tức là cứ sau mỗi năm số tiền lãi của năm đó được cộng vào số tiền gốc cũ để được số tiền gốc mới, dùng để tính lãi cho năm tiếp theo).

      a) Một khoản đầu tư sẽ tăng gấp đôi trong bao lâu nếu lãi suất kép là 6% mỗi năm?

      b) Bác Nam có 100 triệu đồng và bác muốn đầu tư để tăng gấp đôi số tiền của mình sau 5 năm. Hỏi lãi suất kép cho khoản đầu tư đó phải là bao nhiêu?

      Phương pháp giải:

      Thay giá trị của r vào công thức, tính t

      Lời giải chi tiết:

      a) Nếu lãi suất kép là 6% mỗi năm thì khoản đầu tư sẽ tăng gấp đôi trong số năm là:

      72 : 6 = 12 (năm).

      b) Để tăng gấp đôi số tiền sau 5 năm thì lãi suất kép của khoản đầu tư đó là:

      72 : 5 = 14,4.

      Vậy để thu được lợi nhuận như mong muốn thì lãi suất kép của khoản đầu tư đó là 14,4% mỗi năm.

      Lãi suất kì hạn 12 tháng của một ngân hàng là 5,6%/năm.

      a) Viết công thức tính số tiền lãi thu được sau một năm theo số tiền gửi.

      b) Bác Hà gửi 120 triệu đồng với kì hạn 12 tháng ở ngân hàng đó. Hỏi sau một năm bác Hà nhận được bao nhiêu tiền cả gốc lẫn lãi?

      c) Giả sử lãi suất không thay đổi, hãy dùng Quy tắc 72 ước lượng số năm cần gửi tiết kiệm để số tiền gửi của bác Hà tăng gấp đôi.

      Phương pháp giải:

      Tính số tiền lãi = Số tiền gửi. lãi suất

      Lời giải chi tiết:

      a) Gọi số tiền gốc là a đồng.

      Khi đó số tiền lãi thu được sau 1 năm là 5,6% . a đồng.

      b) Số tiền lãi bác Hà nhận được là: 120 . 5,6% = 120.\(\dfrac{5,6}{100}\)= 6,72 (triệu đồng).

      Tổng số tiền gốc và lãi của bác Hà là: 120 + 6,72 = 126,72 (triệu đồng).

      Vậy bác Hà nhận được 126,72 triệu đồng cả tiền gốc lẫn lãi.

      c) Để số tiền của bác Hà tăng gấp đôi thì cần: 72 : 5,6 = 12,85714286… ≈ 13 (năm).

      Vậy cần khoảng 13 năm thì số tiền của bác Hà sẽ tăng gấp đôi.

      Vận dụng 2

        Lãi suất kì hạn 12 tháng của một ngân hàng là 5,6%/năm.

        a) Viết công thức tính số tiền lãi thu được sau một năm theo số tiền gửi.

        b) Bác Hà gửi 120 triệu đồng với kì hạn 12 tháng ở ngân hàng đó. Hỏi sau một năm bác Hà nhận được bao nhiêu tiền cả gốc lẫn lãi?

        c) Giả sử lãi suất không thay đổi, hãy dùng Quy tắc 72 ước lượng số năm cần gửi tiết kiệm để số tiền gửi của bác Hà tăng gấp đôi.

        Phương pháp giải:

        Tính số tiền lãi = Số tiền gửi. lãi suất

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi số tiền gốc là a đồng.

        Khi đó số tiền lãi thu được sau 1 năm là 5,6% . a đồng.

        b) Số tiền lãi bác Hà nhận được là: 120 . 5,6% = 120.\(\dfrac{5,6}{100}\)= 6,72 (triệu đồng).

        Tổng số tiền gốc và lãi của bác Hà là: 120 + 6,72 = 126,72 (triệu đồng).

        Vậy bác Hà nhận được 126,72 triệu đồng cả tiền gốc lẫn lãi.

        c) Để số tiền của bác Hà tăng gấp đôi thì cần: 72 : 5,6 = 12,85714286… ≈ 13 (năm).

        Vậy cần khoảng 13 năm thì số tiền của bác Hà sẽ tăng gấp đôi.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2 trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2 tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về góc và số đo góc để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như góc nhọn, góc tù, góc vuông, góc bẹt, cách đo góc bằng thước đo góc và cách so sánh các góc.

        Nội dung chi tiết các bài tập trong Mục 2

        Mục 2 bao gồm một số bài tập khác nhau, mỗi bài tập lại có những yêu cầu và độ khó riêng. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:

        Bài 1: Vẽ và đo góc

        Bài tập này yêu cầu học sinh vẽ các góc với số đo cụ thể (ví dụ: góc 30 độ, góc 60 độ, góc 90 độ) bằng thước đo góc và sau đó đo lại để kiểm tra tính chính xác. Đây là bài tập cơ bản giúp học sinh làm quen với việc sử dụng thước đo góc.

        Bài 2: So sánh các góc

        Bài tập này yêu cầu học sinh so sánh các góc cho trước và xác định góc nào lớn hơn, góc nào nhỏ hơn. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm về số đo góc và cách so sánh các số.

        Bài 3: Bài toán thực tế về góc

        Bài tập này thường đưa ra một tình huống thực tế liên quan đến góc (ví dụ: góc tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau, góc tạo bởi kim đồng hồ) và yêu cầu học sinh tính toán số đo góc. Đây là bài tập giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.

        Phương pháp giải các bài tập trong Mục 2

        Để giải các bài tập trong Mục 2 một cách hiệu quả, học sinh cần:

        • Nắm vững các khái niệm về góc và số đo góc.
        • Thành thạo cách sử dụng thước đo góc.
        • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài tập.
        • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
        • Sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.

        Ví dụ minh họa giải bài tập

        Ví dụ: Cho góc ABC có số đo 60 độ. Vẽ góc ABC và đo lại bằng thước đo góc để kiểm tra.

        1. Sử dụng thước đo góc, đặt tâm của thước tại đỉnh B của góc.
        2. Xác định điểm 0 độ trên thước và căn chỉnh sao cho một cạnh của góc (ví dụ: BA) trùng với đường 0 độ.
        3. Tìm điểm trên thước tương ứng với 60 độ và đánh dấu.
        4. Nối điểm đánh dấu với đỉnh B để tạo thành cạnh BC của góc.
        5. Đo lại góc ABC bằng thước đo góc để kiểm tra xem số đo có đúng là 60 độ hay không.

        Lưu ý khi giải bài tập

        Khi giải các bài tập về góc, học sinh cần lưu ý:

        • Sử dụng thước đo góc chính xác.
        • Đọc kỹ số đo góc trên thước.
        • Vẽ hình minh họa rõ ràng.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

        Tổng kết

        Giải mục 2 trang 104 SGK Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về góc và số đo góc, đồng thời rèn luyện kỹ năng sử dụng thước đo góc. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

        Bảng tóm tắt các khái niệm quan trọng

        Khái niệmĐịnh nghĩa
        Góc nhọnGóc có số đo nhỏ hơn 90 độ
        Góc tùGóc có số đo lớn hơn 90 độ nhưng nhỏ hơn 180 độ
        Góc vuôngGóc có số đo bằng 90 độ
        Góc bẹtGóc có số đo bằng 180 độ

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7