Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Bài giải này được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
Tính chỉ số WHtR của ông An và ông Chung....Ta có thể viết ....Giải thích vì sao các số ....Mỗi điểm A,B,C trên trục số Hình 1.4 biểu diễn số hữu tỉ nào?
Tính chỉ số WHtR của ông An và ông Chung
Phương pháp giải:
Tính chỉ số WHtR của mỗi ông:
Chỉ số WHtR = Số đo vòng bụng : Chiều cao
Lời giải chi tiết:
Chỉ số WHtR của ông An là: \(\frac{{108}}{{180}} = 0,6\)
Chỉ số WHtR của ông Chung là: \(\frac{{70}}{{160}} = 0,4375\)
Ta có thể viết \(1,5 = \frac{3}{2} = \frac{6}{4} = \frac{9}{6} = ....\)
Tương tự, em hãy viết ba phân số bằng nhau và bằng:
a) -2,5; b) \(2\frac{3}{4}\)
Phương pháp giải:
a) + Viết số thập phân dưới dạng phân số
+ Nhân cả tử và mẫu với một số nguyên khác 0, ta được phân số mới bằng phân số đã cho.
b) + Viết hỗn số dưới dạng phân số
+ Nhân cả tử và mẫu với một số nguyên khác 0, ta được phân số mới bằng phân số đã cho.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}a) - 2,5 = \frac{{ - 5}}{2} = \frac{{ - 10}}{4} = \frac{{ - 15}}{6} = ....\\b)2\frac{3}{4} = \frac{{11}}{4} = \frac{{22}}{8} = \frac{{33}}{{12}} = ...\end{array}\)
Giải thích vì sao các số \(8; - 3,3;3\frac{2}{3}\) đều là các số hữu tỉ. Tìm số đối của mỗi số đó
Phương pháp giải:
Số hữu tỉ là số viết được dưới dạng phân số \(\frac{a}{b}(a,b \in Z,b \ne 0)\)
Số đối của số hữu tỉ \(\frac{a}{b}\) là số hữu tỉ \(\frac{{ - a}}{b}\).
Lời giải chi tiết:
Các số \(8; - 3,3;3\frac{2}{3}\) đều là các số hữu tỉ vì các số này đều viết được dưới dạng phân số \(\frac{a}{b}(a,b \in Z,b \ne 0)\)
(\(8 = \frac{8}{1}; - 3,3 = \frac{{ - 33}}{{10}};3\frac{2}{3} = \frac{{11}}{3}\))
Số đối của 8 là -8
Số đối của -3,3 là 3,3
Số đối của \(3\frac{2}{3}\) là \( - 3\frac{2}{3}\)
Tính chỉ số WHtR của ông An và ông Chung
Phương pháp giải:
Tính chỉ số WHtR của mỗi ông:
Chỉ số WHtR = Số đo vòng bụng : Chiều cao
Lời giải chi tiết:
Chỉ số WHtR của ông An là: \(\frac{{108}}{{180}} = 0,6\)
Chỉ số WHtR của ông Chung là: \(\frac{{70}}{{160}} = 0,4375\)
Ta có thể viết \(1,5 = \frac{3}{2} = \frac{6}{4} = \frac{9}{6} = ....\)
Tương tự, em hãy viết ba phân số bằng nhau và bằng:
a) -2,5; b) \(2\frac{3}{4}\)
Phương pháp giải:
a) + Viết số thập phân dưới dạng phân số
+ Nhân cả tử và mẫu với một số nguyên khác 0, ta được phân số mới bằng phân số đã cho.
b) + Viết hỗn số dưới dạng phân số
+ Nhân cả tử và mẫu với một số nguyên khác 0, ta được phân số mới bằng phân số đã cho.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}a) - 2,5 = \frac{{ - 5}}{2} = \frac{{ - 10}}{4} = \frac{{ - 15}}{6} = ....\\b)2\frac{3}{4} = \frac{{11}}{4} = \frac{{22}}{8} = \frac{{33}}{{12}} = ...\end{array}\)
Giải thích vì sao các số \(8; - 3,3;3\frac{2}{3}\) đều là các số hữu tỉ. Tìm số đối của mỗi số đó
Phương pháp giải:
Số hữu tỉ là số viết được dưới dạng phân số \(\frac{a}{b}(a,b \in Z,b \ne 0)\)
Số đối của số hữu tỉ \(\frac{a}{b}\) là số hữu tỉ \(\frac{{ - a}}{b}\).
Lời giải chi tiết:
Các số \(8; - 3,3;3\frac{2}{3}\) đều là các số hữu tỉ vì các số này đều viết được dưới dạng phân số \(\frac{a}{b}(a,b \in Z,b \ne 0)\)
(\(8 = \frac{8}{1}; - 3,3 = \frac{{ - 33}}{{10}};3\frac{2}{3} = \frac{{11}}{3}\))
Số đối của 8 là -8
Số đối của -3,3 là 3,3
Số đối của \(3\frac{2}{3}\) là \( - 3\frac{2}{3}\)
Mỗi điểm A,B,C trên trục số Hình 1.4 biểu diễn số hữu tỉ nào?
Phương pháp giải:
Xác định số vạch chia và khoảng cách từ gốc O đến điểm đó là bao nhiêu phần.
Các điểm nằm bên trái gốc O biểu diễn số hữu tỉ âm; các điểm nằm bên phải gốc O biểu diễn số hữu tỉ dương.
Lời giải chi tiết:
Đoạn thẳng đơn vị được chia thành 6 phần bằng nhau, lấy một đoạn làm đơn vị mới, đơn vị mới bằng \(\frac{1}{6}\) đơn vị cũ.
Điểm A nằm bên phải gốc O và cách O một đoạn bằng 10 đơn vị mới. Do đó điểm A biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{10}}{6} = \frac{5}{3}\)
Điểm B nằm bên trái gốc O và cách O một đoạn bằng 5 đơn vị mới. Do đó điểm B biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{6}\)
Điểm C nằm bên trái gốc O và cách O một đoạn bằng 13 đơn vị mới. Do đó điểm C biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{ - 13}}{6}\)
Biểu diễn các số hữu tỉ \(\frac{5}{4}\) và \(\frac{{ - 5}}{4}\)trên trục số.
Phương pháp giải:
Chia đoạn thẳng đơn vị thành 4 phần bằng nhau. Lấy một đoạn làm đơn vị mới ( đơn vị mới bằng \(\frac{1}{4}\) đơn vị cũ)
Số hữu tỉ \(\frac{5}{4}\) được biểu diễn bằng điểm nằm bên phải gốc O, cách gốc O một đoạn bằng 5 đơn vị mới.
Số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{4}\) được biểu diễn bằng điểm nằm bên trái gốc O, cách gốc O một đoạn bằng 5 đơn vị mới.
Lời giải chi tiết:
Biểu diễn các số hữu tỉ \(\frac{5}{4}\) và \(\frac{{ - 5}}{4}\)trên trục số.
Phương pháp giải:
Chia đoạn thẳng đơn vị thành 4 phần bằng nhau. Lấy một đoạn làm đơn vị mới ( đơn vị mới bằng \(\frac{1}{4}\) đơn vị cũ)
Số hữu tỉ \(\frac{5}{4}\) được biểu diễn bằng điểm nằm bên phải gốc O, cách gốc O một đoạn bằng 5 đơn vị mới.
Số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{4}\) được biểu diễn bằng điểm nằm bên trái gốc O, cách gốc O một đoạn bằng 5 đơn vị mới.
Lời giải chi tiết:
Mỗi điểm A,B,C trên trục số Hình 1.4 biểu diễn số hữu tỉ nào?
Phương pháp giải:
Xác định số vạch chia và khoảng cách từ gốc O đến điểm đó là bao nhiêu phần.
Các điểm nằm bên trái gốc O biểu diễn số hữu tỉ âm; các điểm nằm bên phải gốc O biểu diễn số hữu tỉ dương.
Lời giải chi tiết:
Đoạn thẳng đơn vị được chia thành 6 phần bằng nhau, lấy một đoạn làm đơn vị mới, đơn vị mới bằng \(\frac{1}{6}\) đơn vị cũ.
Điểm A nằm bên phải gốc O và cách O một đoạn bằng 10 đơn vị mới. Do đó điểm A biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{10}}{6} = \frac{5}{3}\)
Điểm B nằm bên trái gốc O và cách O một đoạn bằng 5 đơn vị mới. Do đó điểm B biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{ - 5}}{6}\)
Điểm C nằm bên trái gốc O và cách O một đoạn bằng 13 đơn vị mới. Do đó điểm C biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{ - 13}}{6}\)
Mục 1 của chương trình Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức giới thiệu về tập hợp các số tự nhiên, số nguyên, và các phép toán cơ bản trên chúng. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp thu các kiến thức toán học nâng cao hơn trong tương lai. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng trong mục này là vô cùng cần thiết.
Mục 1 bao gồm các nội dung chính sau:
Trang 6 và 7 SGK Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức chứa các bài tập rèn luyện kỹ năng về số tự nhiên, số nguyên và các phép toán cơ bản. Các bài tập được chia thành nhiều mức độ khác nhau, từ dễ đến khó, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển tư duy toán học.
Bài 1 yêu cầu học sinh sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 12, -5, 0, -1, 3, -8.
Lời giải:
Để sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần, ta cần so sánh chúng. Số âm có giá trị nhỏ hơn số dương, và số âm có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì có giá trị nhỏ hơn.
Vậy, thứ tự tăng dần của các số là: -8, -5, -1, 0, 3, 12.
Bài 2 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau:
Lời giải:
Bài 3 yêu cầu học sinh tính các biểu thức sau:
(a) 5 + (-3)
(b) (-2) + 7
(c) (-4) + (-1)
Lời giải:
(a) 5 + (-3) = 5 - 3 = 2
(b) (-2) + 7 = 7 - 2 = 5
(c) (-4) + (-1) = -4 - 1 = -5
Việc giải các bài tập trong SGK Toán 7 tập 1 Kết nối tri thức là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo học tập trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán và đạt kết quả cao.