1. Môn Toán
  2. Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Giải tích chi tiết

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều. Bài học này thuộc chương trình Giải tích, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế.

montoan.com.vn cung cấp lời giải dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hai hình bình hành ABCD và ABEF không cùng nằm trong một mặt phẳng.

Đề bài

Cho hai hình bình hành ABCDABEF không cùng nằm trong một mặt phẳng.

a) Chứng minh rằng (AFD) // (BEC)

b) Gọi M là trọng tâm của tam giác ABE. Gọi (P) là mặt phẳng đi qua M và song song với mặt phẳng (AFD). Lấy N là giao điểm của (P)AC. Tính \(\frac{{AN}}{{NC}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 1

Nếu mặt phẳng (P) chứa hai đường thằng cắt nhau a, ba, b cùng song song với mặt phẳng (Q) thì (P) song song với (Q)

Lời giải chi tiết

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều 2

a) Ta có: AD // BC (ABCD là hình bình hành)

AD thuộc (AFD), BC thuộc (BEC)

nên (AFD) // (BEC)

b) Trong (ABEF), kẻ đường thẳng d qua M // AF

Ta có: d cắt AB tại I, d cắt EF tại J (1)

Trong (ABCD)I thuộc  (P)(P) // (AFD)

Suy ra từ I kẻ IH // AD (2)

Từ (1) và (2) suy ra: (IJH) trùng (P)// (AFD)

Ta có: (P) cắt AC tại NAC thuộc (ABCD), IH thuộc (P)(ABCD)

Suy ra IH cắt AC tại N

Ta có các hình bình hành IBCH, IBEJ

Gọi O là trung điểm của AB

Ta có M là trọng tâm của tam giác ABE

Suy ra \(\frac{{MO}}{{ME}} = \frac{1}{2}\)

Ta có AB // CD suy ra AI // CH

Định lý Ta – let:\(\frac{{AN}}{{NC}} = \frac{{AI}}{{CH}}\)

CH = IB (IBCH là hình bình hành)

Suy ra\(\frac{{AN}}{{NC}} = \frac{{AI}}{{IB}}\)

Ta có: AB // EF nên OI // EJ

Do đó:\(\frac{{OI}}{{{\rm{EJ}}}} = \frac{{MO}}{{ME}} = \frac{1}{2}\)

EJ = IB (IBEJ là hình bình hành)

Suy ra\(\frac{{OI}}{{IB}} = \frac{1}{2}\) hay\(IB = 2OI\)

Ta có\(\frac{{AN}}{{NC}} = \frac{{AI}}{{IB}} = \frac{{AO + OI}}{{2OI}}\)

OA = OB (O là trung điểm AB)

Nên \(\frac{{AN}}{{NC}} = \frac{{OB + OI}}{{2OI}} = 2\)

Do đó: \(\frac{{AN}}{{NC}} = 2\)

Bạn đang khám phá nội dung Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán liên quan đến tốc độ thay đổi của đại lượng. Bài tập này không chỉ giúp củng cố lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 4 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính đạo hàm của hàm số tại một điểm cho trước.
  • Tìm đạo hàm của hàm số.
  • Vận dụng đạo hàm để giải các bài toán về tốc độ, gia tốc.
  • Xác định các điểm cực trị của hàm số.

Lời giải chi tiết

Để giải Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều, chúng ta cần nắm vững các công thức và quy tắc đạo hàm cơ bản. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng dạng bài tập:

Dạng 1: Tính đạo hàm của hàm số tại một điểm

Để tính đạo hàm của hàm số f(x) tại một điểm x0, ta sử dụng công thức:

f'(x0) = limh→0 (f(x0 + h) - f(x0)) / h

Ví dụ: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x2 tại x = 2.

Giải:

f'(2) = limh→0 ((2 + h)2 - 22) / h = limh→0 (4 + 4h + h2 - 4) / h = limh→0 (4h + h2) / h = limh→0 (4 + h) = 4

Dạng 2: Tìm đạo hàm của hàm số

Để tìm đạo hàm của hàm số f(x), ta sử dụng các quy tắc đạo hàm sau:

  • Đạo hàm của hằng số bằng 0.
  • Đạo hàm của xn bằng nxn-1.
  • Đạo hàm của tổng (hiệu) bằng tổng (hiệu) các đạo hàm.
  • Đạo hàm của tích bằng đạo hàm của thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai cộng với thừa số thứ nhất nhân với đạo hàm của thừa số thứ hai.
  • Đạo hàm của thương bằng đạo hàm của tử số nhân với mẫu số trừ đi tử số nhân với đạo hàm của mẫu số, tất cả chia cho bình phương của mẫu số.

Ví dụ: Tìm đạo hàm của hàm số f(x) = 3x2 + 2x - 1.

Giải:

f'(x) = 6x + 2

Dạng 3: Vận dụng đạo hàm để giải các bài toán về tốc độ, gia tốc

Trong các bài toán về tốc độ, gia tốc, đạo hàm được sử dụng để tính tốc độ thay đổi của vận tốc (gia tốc) và tốc độ thay đổi của quãng đường (vận tốc).

Ví dụ: Một vật chuyển động với quãng đường s(t) = t2 + 2t (t tính bằng giây, s tính bằng mét). Tính vận tốc và gia tốc của vật tại thời điểm t = 3 giây.

Giải:

Vận tốc: v(t) = s'(t) = 2t + 2. Tại t = 3, v(3) = 2(3) + 2 = 8 m/s.

Gia tốc: a(t) = v'(t) = 2. Gia tốc không đổi và bằng 2 m/s2.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Nắm vững các công thức và quy tắc đạo hàm cơ bản.
  • Phân tích kỹ đề bài để xác định đúng dạng bài tập.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Bài 4 trang 109 SGK Toán 11 tập 1 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11