1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều

Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều

Tổng hợp lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều và cách tính thể tích các hình khối

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều và thể tích của một số hình khối trong chương trình Toán 11 Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp kiến thức nền tảng, công thức quan trọng và các ví dụ minh họa để giúp bạn hiểu rõ và áp dụng hiệu quả.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá định nghĩa, tính chất, các yếu tố cơ bản của hình lăng trụ đứng và hình chóp đều, cũng như phương pháp tính thể tích của chúng. Đây là kiến thức quan trọng trong chương trình Hình học không gian lớp 11.

1. Hình lăng trụ đứng. Hình lăng trụ đều - Hình lăng trụ có cạnh bên vuông góc với mặt đáy được gọi là hình lăng trụ đứng.

1. Hình lăng trụ đứng. Hình lăng trụ đều

- Hình lăng trụ có cạnh bên vuông góc với mặt đáy được gọi là hình lăng trụ đứng.

- Hình lăng trụ đứng có đáy là đa giác đều gọi là hình lăng trụ đều.

- Hình lăng trụ đứng có đáy là hình bình hành được gọi là hình hộp đứng.

Ví dụ: Hình dưới biểu diễn hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.A'B'C'D'.

Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều 1

Nhận xét:

- Mỗi mặt bên của hình lăng trụ đứng là một hình chữ nhật, mặt phẳng chứa nó vuông góc với mặt đáy.

- Hình hộp chữ nhật là hình hộp đứng có đáy là hình chữ nhật.

Hình hộp chữ nhật có 6 mặt là hình chữ nhật.

Nếu mỗi mặt của hình hộp là hình chữ nhật thì hình hộp đó là hình hộp chữ nhật.

Độ dài các đường chéo của hình hộp chữ nhật là bằng nhau.

- Hình lập phương là hình hộp chữ nhật có tất cả các mặt là hình vuông.

Hình lập phương là hình lăng trụ tứ giác đều có cạnh bên bằng cạnh đáy.

2. Hình chóp đều. Hình chóp cụt đều

a) Hình chóp đều

Hình chóp đều là hình chóp có đáy là đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau.

Chú ý:

- Hình chóp tam giác đều có cạnh bên bằng cạnh đáy là tứ diện đều.

- Đoạn thẳng nối đỉnh với hình chiếu của đỉnh trên mặt đáy gọi là đường cao.

Ví dụ: Hình dưới đây biểu diễn hình chóp tứ giác đều S.ABCD.

Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều 2

Nhận xét: Chân đường cao của hình chóp đều là tâm đường tròn ngoại tiếp của đáy.

b) Hình chóp cụt đều

Cho hình chóp đều \(S.{A_1}{A_2} \ldots {A_n}\). Mặt phẳng \((P)\) song song với đáy của hình chóp và cắt các cạnh \(S{A_1},S{A_2}, \ldots ,S{A_n}\) lần lượt tại \({B_1},{B_2}, \ldots ,{B_n}\).

Phần của hình chóp đã cho giới hạn bởi hai mặt phẳng \((P)\) và \(\left( {{A_1}{A_2}{A_3} \ldots {A_n}} \right)\) được gọi là hình chóp cụt đều \({A_1}{A_2} \ldots {A_n}{B_1}{B_2} \ldots {B_n}\).

Trong hình chóp cụt đều \({A_1}{A_2} \ldots {A_n} \cdot {B_1}{B_2} \ldots {B_n}\), ta gọi:

- Các đa giác \({A_1}{A_2} \ldots {A_n},{B_1}{B_2} \ldots {B_n}\) lần lượt là đáy lớn, đáy nhỏ;

- Các tứ giác \({A_1}{A_2}{B_2}{B_1},{A_2}{A_3}{B_3}{B_2}, \ldots ,{A_n}{A_1}{B_1}{B_n}\) là các mặt bên;

- Các đoạn thẳng \({A_1}{B_1},{A_2}{B_2}, \ldots ,{A_n}{B_n}\) là các cạnh bên;

- Các cạnh của hai đa giác \({A_1}{A_2} \ldots {A_n},{B_1}{B_2} \ldots {B_n}\) là các cạnh đáy.

Ví dụ: Hình dưới đây biểu diễn hình chóp cụt tứ giác đều \({A_1}{A_2}{A_3}{A_4}.{B_1}{B_2}{B_3}{B_4}\).

Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều 3

Nhận xét:

- Hai đáy của hình chóp cụt đều nằm trên hai mặt phẳng song song và có các cạnh tương ứng song song; dồng thời hai dáy dó là các da giác dều có củng số cạnh;

- Mỗi mặt bên cùa hình chóp cụt đều là một hình thang cân;

- Các đường thẳng chứa cạnh bên của hình chóp cụt đều cùng đi qua một điểm;

- Đoạn thẳng nối tâm của hai đáy vuông góc với hai đáy của hình chóp cụt đều và gọi là đường cao.

3. Thể tích của một số hình khối

Phần không gian được giới hạn bởi một hình lăng trụ (kể cả hình lăng trụ ấy) được gọi là khối lăng trụ. Các khối khác được định nghĩa tương tự.

a) Thể tích của khối lăng trụ

- Chiều cao của khối lăng trụ bằng khoảng cách giữa hai mặt đáy.

- Thể tích của khối lăng trụ được tính theo công thức:

\(V = Sh{\rm{,}}\)

trong đó \(h\) là chiều cao, \(S\) là diện tích đáy của khối lăng trụ.

b) Thể tích của khối chóp

- Chiều cao của khối chóp bằng khoảng cách từ đỉnh đến mặt đáy.

- Thể tích của khối chóp được tính theo công thức:

\(V = \frac{1}{3}Sh{\rm{, }}\)trong đó \(h\) là chiều cao, \(S\) là diện tích đáy của khối chóp.

c) Thể tích của khối chóp cụt đều

- Chiều cao của khối chóp cụt đều bằng khoảng cách giữa hai mặt đáy.

- Thể tích của khối chóp cụt đều được tính theo công thức:

\(V = \frac{1}{3}h\left( {{S_1} + \sqrt {{S_1}{S_2}} + {S_2}} \right),\)

trong đó \(h\) là chiều cao và \({S_1},{S_2}\) lần lượt là diện tích hai đáy của khối chóp cụt đều.

Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều 4

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều, thể tích của một số hình khối - Toán 11 Cánh diều trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

I. Hình Lăng Trụ Đứng

1. Định nghĩa: Hình lăng trụ đứng là hình đa diện có hai đáy là hai đa giác đồng dạng và các mặt bên là các hình chữ nhật.

2. Các yếu tố của hình lăng trụ đứng:

  • Đáy: Hai đa giác đồng dạng.
  • Mặt bên: Các hình chữ nhật.
  • Chiều cao: Khoảng cách giữa hai đáy.
  • Diện tích đáy (B): Diện tích của một đáy.
  • Thể tích (V): V = B.h

3. Các loại hình lăng trụ đứng thường gặp:

  • Hình lăng trụ tam giác đều
  • Hình lăng trụ tứ giác đều

II. Hình Chóp Đều

1. Định nghĩa: Hình chóp đều là hình đa diện có đáy là một đa giác đều và các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.

2. Các yếu tố của hình chóp đều:

  • Đáy: Đa giác đều.
  • Mặt bên: Các tam giác cân bằng nhau.
  • Chiều cao: Khoảng cách từ đỉnh đến mặt phẳng đáy.
  • Diện tích đáy (B): Diện tích của đa giác đều.
  • Thể tích (V): V = (1/3).B.h

3. Các loại hình chóp đều thường gặp:

  • Hình chóp tam giác đều
  • Hình chóp tứ giác đều

III. Thể Tích Của Một Số Hình Khối

1. Thể tích hình hộp chữ nhật: V = a.b.c (a, b, c là các kích thước của hình hộp)

2. Thể tích hình lập phương: V = a3 (a là cạnh của hình lập phương)

3. Thể tích hình lăng trụ đứng: V = B.h (B là diện tích đáy, h là chiều cao)

4. Thể tích hình chóp đều: V = (1/3).B.h (B là diện tích đáy, h là chiều cao)

IV. Bài Tập Vận Dụng

Bài 1: Tính thể tích của hình lăng trụ đứng có đáy là hình vuông cạnh 5cm và chiều cao 8cm.

Giải:

Diện tích đáy: B = 52 = 25 cm2

Thể tích: V = 25.8 = 200 cm3

Bài 2: Tính thể tích của hình chóp đều có đáy là hình vuông cạnh 6cm và chiều cao 10cm.

Giải:

Diện tích đáy: B = 62 = 36 cm2

Thể tích: V = (1/3).36.10 = 120 cm3

V. Lưu Ý Quan Trọng

Khi tính thể tích của hình lăng trụ đứng và hình chóp đều, cần đảm bảo rằng các đơn vị đo lường phải thống nhất. Luôn kiểm tra lại các công thức và đảm bảo áp dụng đúng cho từng loại hình.

Việc hiểu rõ các định nghĩa, tính chất và công thức là nền tảng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học không gian. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11