1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.59 trang 23 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.59 trang 23 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.59 trang 23 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.59 trang 23 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức liên quan.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác, dễ hiểu và nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.

Công thức tính khối lượng còn lại của một chất phóng xạ từ khối lượng ban đầu \({m_0}\) được cho bởi công thức: \(m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{T}}}.\)

Đề bài

Công thức tính khối lượng còn lại của một chất phóng xạ từ khối lượng ban đầu \({m_0}\) được cho bởi công thức: \(m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{T}}}.\)

trong đó t là thời gian tính từ thời điểm ban đầu và \(T\) là chu kì bán rã của chất đó. Biết rằng chất phóng xạ polonium-210 có chu kì bán rã là 138 ngày. Từ khối lượng polonium-210 ban đầu \(100{\rm{\;g}}\), sau bao lâu khối lượng còn lại là:

a) \(50{\rm{\;g}}\)?

b) \(10{\rm{\;g}}\)?

(Kết quả tính theo ngày và làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.59 trang 23 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

a) Giải phương trình \(100{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{138}}}} = 50\)

b) Giải phương trình \(100{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{138}}}} = 10\)

Lời giải chi tiết

a) Giải phương trình \(100{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{138}}}} = 50\), ta được \(t = 138\).

Vậy sau 138 ngày thi khối lượng polonium-210 còn \(50{\rm{\;g}}\).

b) Giải phương trình \(100{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{138}}}} = 10\), ta được \(t \approx 458,43\).

Vậy sau khoảng 458,43 ngày thì khối lượng polonium-210 còn \(10{\rm{\;g}}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.59 trang 23 sách bài tập toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài viết liên quan

Giải bài 6.59 trang 23 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 6.59 trang 23 Sách bài tập Toán 11 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Bài toán này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, phương trình đường thẳng và các tính chất liên quan để giải quyết. Việc nắm vững các khái niệm và công thức cơ bản là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung bài 6.59 trang 23

Bài 6.59 thường xoay quanh các dạng bài tập sau:

  • Xác định vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong không gian (song song, cắt nhau, chéo nhau).
  • Tìm giao điểm của hai đường thẳng.
  • Tính góc giữa hai đường thẳng.
  • Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng.
  • Lập phương trình đường thẳng thỏa mãn các điều kiện cho trước.

Phương pháp giải bài 6.59 trang 23

Để giải quyết bài 6.59 trang 23 một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng vectơ chỉ phương của đường thẳng: Vectơ chỉ phương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng của đường thẳng và tính toán các yếu tố liên quan.
  2. Áp dụng phương trình đường thẳng: Phương trình đường thẳng giúp biểu diễn đường thẳng trong không gian và tìm ra các điểm thuộc đường thẳng.
  3. Sử dụng các tính chất hình học: Các tính chất về song song, cắt nhau, chéo nhau của đường thẳng giúp xác định mối quan hệ giữa các đường thẳng.
  4. Giải hệ phương trình: Trong nhiều trường hợp, việc giải hệ phương trình là cần thiết để tìm ra tọa độ giao điểm hoặc các thông số khác của đường thẳng.

Ví dụ minh họa giải bài 6.59 trang 23

Ví dụ: Cho hai đường thẳng d1 và d2 có phương trình lần lượt là:

d1: {x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t}

d2: {x = 2 - s, y = 1 + s, z = 4 - s}

Hãy xác định vị trí tương đối giữa hai đường thẳng d1 và d2.

Giải:

Vectơ chỉ phương của d1 là a = (1, -1, 2).

Vectơ chỉ phương của d2 là b = (-1, 1, -1).

Ta thấy a = -b, do đó hai đường thẳng d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.

Chọn một điểm thuộc d1, ví dụ A(1, 2, 3). Thay tọa độ điểm A vào phương trình d2, ta được:

{1 = 2 - s, 2 = 1 + s, 3 = 4 - s}

Giải hệ phương trình này, ta được s = 1. Vậy điểm A(1, 2, 3) thuộc d2.

Do đó, hai đường thẳng d1 và d2 trùng nhau.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cung cấp các bài giải chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập khó để giúp các em học tập tốt hơn.

Lời khuyên

Trong quá trình học tập, các em nên:

  • Nắm vững các định nghĩa, khái niệm và công thức cơ bản.
  • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các tài liệu học tập trực tuyến để bổ sung kiến thức.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11