1. Môn Toán
  2. Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Giải pháp học tập hiệu quả

Chào mừng bạn đến với bài giải Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo trên website montoan.com.vn. Bài viết này cung cấp đáp án chi tiết và lời giải dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập liên quan.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ bạn trong quá trình chinh phục môn Toán. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá ngay!

Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp các số tự nhiên có 3 chữ số. Tính xác suất của các biến cố:

Đề bài

Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp các số tự nhiên có 3 chữ số. Tính xác suất của các biến cố:

\(A\): “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 7”;

\(B\): “Số được chọn có tổng các chữ số là số chẵn”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo 1

‒ Sử dụng công thức tính xác suất: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).

‒ Sử dụng quy tắc nhân xác suất: Nếu hai biến cố \(A\) và \(B\) độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right)P\left( B \right)\).

‒ Sử dụng quy tắc cộng cho hai biến cố bất kì: Cho hai biến cố \(A\) và \(B\). Khi đó: \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\).

Lời giải chi tiết

Có 900 số tự nhiên có 3 chữ số \( \Rightarrow n\left( \Omega \right) = 900\)

Gọi \({A_1}\) là biến cố: “Số được chọn chia hết cho 2”, \({A_2}\) là biến cố “Số được chọn chia hết cho 7”.

Vậy \({A_1}{A_2}\) là biến cố “Số được chọn chia hết cho 14”, \(A = {A_1} \cup {A_2}\) là biến cố “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 7”.

Có 450 số có 3 chữ số chia hết cho 2 \( \Rightarrow n\left( {{A_1}} \right) = 450 \Rightarrow P\left( {{A_1}} \right) = \frac{{n\left( {{A_1}} \right)}}{{n\left( \Xi \right)}} = \frac{{450}}{{900}} = \frac{1}{2}\)

Có 128 số có 3 chữ số chia hết cho 7 \( \Rightarrow n\left( {{A_2}} \right) = 128 \Rightarrow P\left( {{A_2}} \right) = \frac{{n\left( {{A_2}} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{128}}{{900}} = \frac{{32}}{{225}}\)

Có 64 số có 3 chữ số chia hết cho 14

\( \Rightarrow n\left( {{A_1}{A_2}} \right) = 64 \Rightarrow P\left( {{A_1}{A_2}} \right) = \frac{{n\left( {{A_1}{A_2}} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{64}}{{900}} = \frac{{16}}{{225}}\)

\( \Rightarrow P\left( A \right) = P\left( {{A_1} \cup {A_2}} \right) = P\left( {{A_1}} \right) + P\left( {{A_2}} \right) - P\left( {{A_1}{A_2}} \right) = \frac{1}{2} + \frac{{32}}{{225}} - \frac{{16}}{{225}} = \frac{{257}}{{450}}\)

Gọi \({B_1}\) là biến cố: “Số được chọn có 3 chữ số chẵn”, \({B_2}\) là biến cố “Số được chọn có 1 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ”.

Vậy \(B = {B_1} \cup {B_2}\) là biến cố “Số được chọn có tổng các chữ số là số chẵn”.

Có \(4.5.5 = 100\) số có 3 chữ số chẵn \( \Rightarrow n\left( {{B_1}} \right) = 100 \Rightarrow P\left( {{B_1}} \right) = \frac{{n\left( {{B_1}} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{100}}{{900}} = \frac{1}{9}\)

Có \(4.5.5 = 100\) số có 3 chữ số có chữ số hàng trăm chẵn, 2 chữ số còn lại lẻ.

Có \(5.5.5 = 125\) số có 3 chữ số có chữ số hàng chục chẵn, 2 chữ số còn lại lẻ.

Có \(5.5.5 = 125\) số có 3 chữ số có chữ số hàng đơn vị chẵn, 2 chữ số còn lại lẻ.

\( \Rightarrow n\left( {{B_2}} \right) = 100 + 125 + 125 = 350 \Rightarrow P\left( {{B_2}} \right) = \frac{{n\left( {{B_2}} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{350}}{{900}} = \frac{7}{{18}}\)

Vì \({B_1}\) và \({B_2}\) là hai biến cố xung khắc nên ta có:

\(P\left( B \right) = P\left( {{B_1} \cup {B_2}} \right) = P\left( {{B_1}} \right) + P\left( {{B_2}} \right) = \frac{1}{9} + \frac{7}{{18}} = \frac{1}{2}\)

Bạn đang khám phá nội dung Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 11, tập trung vào việc ôn tập chương 3: Cấp số cho và cấp số nhân. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về cấp số cộng, cấp số nhân để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung chính của Bài 12 trang 98

  • Câu 1: Đề bài yêu cầu xác định số hạng tổng quát của một cấp số cộng hoặc cấp số nhân dựa trên các thông tin đã cho.
  • Câu 2: Bài toán liên quan đến việc tính tổng của một cấp số cộng hoặc cấp số nhân hữu hạn.
  • Câu 3: Ứng dụng kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân để giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như tính lãi suất ngân hàng, tính số lượng dân số,...

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giải quyết Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các công thức và tính chất sau:

  1. Cấp số cộng:
    • Số hạng tổng quát: un = u1 + (n-1)d
    • Tổng n số hạng đầu: Sn = n/2 * (u1 + un) = n/2 * [2u1 + (n-1)d]
  2. Cấp số nhân:
    • Số hạng tổng quát: un = u1 * qn-1
    • Tổng n số hạng đầu: Sn = u1 * (1 - qn) / (1 - q) (với q ≠ 1)

Ví dụ minh họa (Câu 1)

Giả sử đề bài yêu cầu tìm số hạng thứ 10 của cấp số cộng có số hạng đầu u1 = 2 và công sai d = 3.

Giải:

Áp dụng công thức số hạng tổng quát của cấp số cộng, ta có:

u10 = u1 + (10-1)d = 2 + 9 * 3 = 2 + 27 = 29

Vậy số hạng thứ 10 của cấp số cộng là 29.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng loại cấp số (cộng hay nhân).
  • Xác định đúng các giá trị u1, d (hoặc q) và n.
  • Sử dụng đúng công thức để tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ứng dụng thực tế

Kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

  • Lãi suất ngân hàng: Tính số tiền lãi sau một thời gian gửi tiết kiệm với lãi suất cố định.
  • Dân số: Dự đoán sự tăng trưởng dân số trong tương lai.
  • Vật lý: Tính quãng đường đi được của một vật chuyển động đều.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo hoặc các đề thi thử Toán 11.

Kết luận

Bài 12 trang 98 SGK Toán 11 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp bạn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11