1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán 11 tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho mục 2 trang 54, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất, đảm bảo độ chính xác cao và phù hợp với chương trình học hiện hành.

Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\). Hãy cho biết các hiệu số sau đây gấp bao nhiêu lần công sai \(d\) của \(\left( {{u_n}} \right)\): \({u_2} - {u_1};{u_3} - {u_1};{u_4} - {u_1};...;{u_n} - {u_1}\).

Hoạt động 2

    Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\). Hãy cho biết các hiệu số sau đây gấp bao nhiêu lần công sai \(d\) của \(\left( {{u_n}} \right)\): \({u_2} - {u_1};{u_3} - {u_1};{u_4} - {u_1};...;{u_n} - {u_1}\).

    Phương pháp giải:

    Dựa vào công thức \({u_{n + 1}} = {u_n} + d\).

    Lời giải chi tiết:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}{u_2} - {u_1} = d\\{u_3} - {u_1} = \left( {{u_2} + d} \right) - {u_1} = {u_2} + d - {u_1} = \left( {{u_2} - {u_1}} \right) + d = d + d = 2{\rm{d}}\\{u_4} - {u_1} = \left( {{u_3} + d} \right) - {u_1} = {u_3} + d - {u_1} = \left( {{u_3} - {u_1}} \right) + d = 2d + d = 3{\rm{d}}\\ \vdots \\{u_n} - {u_1} = \left( {n - 1} \right)d\end{array}\)

    Thực hành 3

      Tìm số hạng tổng quát của các cấp số cộng sau:

      a) Cấp số cộng \(\left( {{a_n}} \right)\) có \({a_1} = 5\) và \(d = - 5\);

      b) Cấp số cộng \(\left( {{b_n}} \right)\) có \({b_1} = 2\) và \({b_{10}} = 20\).

      Phương pháp giải:

      Thay vào công thức số hạng tổng quát của cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) thì số hạng tổng quát là: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d,n \ge 2\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Số hạng tổng quát của cấp số cộng \(\left( {{a_n}} \right)\) là:

      \({a_n} = {a_1} + \left( {n - 1} \right)d = 5 + \left( {n - 1} \right).\left( { - 5} \right) = 5 - 5n + 5 = 10 - 5n\).

      b) Giả sử cấp số cộng \(\left( {{b_n}} \right)\) có công sai \(d\). Ta có:

      \({b_{10}} = {b_1} + \left( {10 - 1} \right)d \Leftrightarrow 20 = 2 + 9d \Leftrightarrow 9d = 18 \Leftrightarrow d = 2\).

      Vậy số hạng tổng quát của cấp số cộng \(\left( {{b_n}} \right)\) là:

      \({b_n} = {b_1} + \left( {n - 1} \right)d = 2 + \left( {n - 1} \right).2 = 2 + 2n - 2 = 2n\).

      Vận dụng 2

        Tìm số hạng tổng quát của cấp số cộng \(\left( {{c_n}} \right)\) có \({c_4} = 80\) và \({c_6} = 40\).

        Phương pháp giải:

        Biểu diễn các số hạng của cấp số cộng theo \({c_1}\) số hạng đầu và công sai \(d\) rồi giải hệ phương trình.

        Lời giải chi tiết:

        Giả sử cấp số cộng \(\left( {{c_n}} \right)\) có số hạng đầu \({c_1}\) và công sai \(d\).

        Ta có:

        \(\begin{array}{l}{c_4} = {c_1} + \left( {4 - 1} \right){\rm{d}} = {c_1} + 3{\rm{d}} \Leftrightarrow {c_1} + 3{\rm{d}} = 80\left( 1 \right)\\{c_6} = {c_1} + \left( {6 - 1} \right){\rm{d}} = {c_1} + 5{\rm{d}} \Leftrightarrow {c_1} + 5{\rm{d}} = 40\left( 2 \right)\end{array}\)

        Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{c_1} + 3{\rm{d}} = 80\\{c_1} + 5{\rm{d}} = 40\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{c_1} = 140\\d = - 20\end{array} \right.\)

        Vậy số hạng tổng quát của cấp số cộng \(\left( {{c_n}} \right)\) là:

        \({c_n} = {c_1} + \left( {n - 1} \right)d = 140 + \left( {n - 1} \right).\left( { - 20} \right) = 140 - 20n + 20 = 160 - 20n\).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

        Mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo thường xoay quanh các bài toán liên quan đến giới hạn của hàm số. Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về giới hạn, các tính chất của giới hạn và các phương pháp tính giới hạn thường gặp.

        1. Lý thuyết cơ bản về giới hạn hàm số

        Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a, ký hiệu là lim(x→a) f(x), là giá trị mà hàm số f(x) tiến tới khi x càng gần a nhưng không bằng a. Việc hiểu rõ khái niệm này là nền tảng để giải quyết các bài toán về giới hạn.

        • Định nghĩa: Nếu với mọi số dương ε (epsilon) nhỏ tùy ý, tồn tại một số dương δ (delta) sao cho nếu 0 < |x - a| < δ thì |f(x) - L| < ε, ta nói rằng giới hạn của f(x) khi x tiến tới a là L, ký hiệu là lim(x→a) f(x) = L.
        • Các tính chất: Giới hạn của tổng, hiệu, tích, thương (với mẫu khác 0) của các hàm số bằng tổng, hiệu, tích, thương của các giới hạn tương ứng.

        2. Các phương pháp tính giới hạn thường gặp

        Có nhiều phương pháp để tính giới hạn hàm số, tùy thuộc vào dạng của hàm số. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

        1. Phương pháp trực tiếp: Thay trực tiếp giá trị x = a vào hàm số để tính giới hạn. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi hàm số liên tục tại x = a.
        2. Phương pháp phân tích thành nhân tử: Nếu hàm số có dạng phân thức, ta có thể phân tích tử và mẫu thành nhân tử để rút gọn biểu thức, sau đó thay x = a vào để tính giới hạn.
        3. Phương pháp nhân liên hợp: Phương pháp này thường được sử dụng khi hàm số có chứa căn thức. Ta nhân cả tử và mẫu với liên hợp của biểu thức chứa căn thức để khử căn thức, sau đó thay x = a vào để tính giới hạn.
        4. Phương pháp sử dụng giới hạn đặc biệt: Một số giới hạn đặc biệt thường được sử dụng trong việc tính giới hạn, ví dụ: lim(x→0) sin(x)/x = 1, lim(x→0) (1 - cos(x))/x = 0.

        3. Giải bài tập cụ thể mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

        Để minh họa các phương pháp trên, chúng ta sẽ cùng giải một số bài tập cụ thể trong mục 2 trang 54 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo. (Nội dung giải chi tiết các bài tập sẽ được trình bày tại đây, bao gồm từng bước giải, giải thích rõ ràng và kết luận)

        Ví dụ 1: Tính lim(x→2) (x^2 - 4) / (x - 2)

        Giải: Ta có thể phân tích tử thành nhân tử: x^2 - 4 = (x - 2)(x + 2). Do đó, (x^2 - 4) / (x - 2) = (x + 2) khi x ≠ 2. Vậy, lim(x→2) (x^2 - 4) / (x - 2) = lim(x→2) (x + 2) = 4.

        Ví dụ 2: Tính lim(x→0) sin(3x) / x

        Giải: Ta có thể sử dụng giới hạn đặc biệt: lim(x→0) sin(x) / x = 1. Do đó, lim(x→0) sin(3x) / x = lim(x→0) 3 * sin(3x) / (3x) = 3 * 1 = 3.

        4. Luyện tập và củng cố kiến thức

        Để nắm vững kiến thức về giới hạn hàm số, học sinh nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Montoan.com.vn cung cấp một hệ thống bài tập đa dạng, phong phú, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

        5. Kết luận

        Việc hiểu rõ lý thuyết và nắm vững các phương pháp tính giới hạn là rất quan trọng để giải quyết các bài toán về giới hạn hàm số. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích và giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán 11.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11