Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục 1 của SGK Toán 11 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt trong học tập.
Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, cùng với những lưu ý quan trọng để các em hiểu sâu sắc về nội dung bài học.
Nguyên phân là quá trình tế bào phân chia thành hai tế bào con giống hệt nhau về mặt di truyền.
Nguyên phân là quá trình tế bào phân chia thành hai tế bào con giống hệt nhau về mặt di truyền.
Lập bảng sau đây để tính số tế bào được tạo ra từ một tế bào ban đầu sau những lần nguyên phân.
a) Hoàn thành bảng trên vào vở.
b) Gọi \(y\) là số tế bào được tạo ra từ một tế bào ban đầu sau \(x\left( {x = 0,1,2,...} \right)\) lần nguyên phân. Viết công thức biểu thị \(y\) theo \(x\).
Phương pháp giải:
Tìm ra quy luật của dãy số sau đó điền vào bảng và biểu thị \(y\) theo \(x\).
Lời giải chi tiết:
a)
b) Với \(x = 0:y = 1 = {2^0}\)
Với \(x = 1:y = 2 = {2^1}\)
Với \(x = 2:y = 4 = {2^2}\)
Với \(x = 3:y = 8 = {2^3}\)
…
Với \(x = 7:y = 128 = {2^7}\)
Vậy \(y = {2^x}\).
a) Xét hàm số mũ \(y = {2^x}\) với tập xác định \(\mathbb{R}\).
i) Hoàn thành bảng giá trị sau:
ii) Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\), xác định các điểm có toạ độ như bảng trên. Làm tương tự, lấy nhiều điểm \(M\left( {x;{2^x}} \right)\) với \(x \in \mathbb{R}\) và nối lại ta được đồ thị hàm số \(y = {2^x}\) như Hình 2. Từ đồ thị nảy, nêu nhận xét về tính liên tục, tính đồng biến, nghịch biến, giới hạn khi \(x \to + \infty ,x \to - \infty \) và tập giá trị của hàm số đã cho.
b) Lập bảng giá trị và vẽ đồ thị của hàm số \(y = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^x}\). Từ đó, nêu nhận xét về tính liên tục, tính đồng biến, nghịch biến, giới hạn khi \(x \to + \infty ,x \to - \infty \) và tập giá trị của hàm số này.
Phương pháp giải:
a) Thay các giá trị của \(x\) vào hàm số sau đó dựa vào đồ thị nhận xét.
b) Lập bảng giá trị, vẽ đồ thị hàm số, sau đó dựa vào đồ thị nhận xét.
Lời giải chi tiết:
a) i)
ii) ‒ Hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}\).
‒ Hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
‒ Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } {2^x} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } {2^x} = 0\).
‒ Tập giá trị: \(\left( {0; + \infty } \right)\).
b) Bảng giá trị:
Đồ thị hàm số \(y = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^x}\):
‒ Hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}\).
‒ Hàm số nghịch biến trên \(\mathbb{R}\).
‒ Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } {\left( {\frac{1}{2}} \right)^x} = 0;\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } {\left( {\frac{1}{2}} \right)^x} = + \infty \).
‒ Tập giá trị: \(\left( {0; + \infty } \right)\).
Trên cùng một hệ trục toạ độ, vẽ đồ thị các hàm số \(y = {3^x}\) và \(y = {\left( {\frac{1}{3}} \right)^x}\).
Phương pháp giải:
Lập bảng giá trị, dựa vào bảng giá trị vẽ đồ thị.
Lời giải chi tiết:
Bảng giá trị:
‒ Hàm số \(y = {3^x}\):
‒ Hàm số \(y = {\left( {\frac{1}{3}} \right)^x}\):
‒ Đồ thị:
So sánh các cặp số sau:
a) \(0,{85^{0,1}}\) và \(0,{85^{ - 0,1}}\).
b) \({\pi ^{ - 1,4}}\) và \({\pi ^{ - 0,5}}\).
c) \(\sqrt[4]{3}\) và \(\frac{1}{{\sqrt[4]{3}}}\).
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất của hàm số mũ.
Lời giải chi tiết:
a) Do \(0,85 < 1\) nên hàm số \(y = 0,{85^x}\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\).
Mà \(0,1 > - 0,1\) nên \(0,{85^{0,1}} < 0,{85^{ - 0,1}}\).
b) Do \(\pi > 1\) nên hàm số \(y = {\pi ^x}\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
Mà \( - 1,4 < - 0,5\) nên \({\pi ^{ - 1,4}} < {\pi ^{ - 0,5}}\).
c) \(\sqrt[4]{3} = {3^{\frac{1}{4}}};\frac{1}{{\sqrt[4]{3}}} = \frac{1}{{{3^{\frac{1}{4}}}}} = {3^{ - \frac{1}{4}}}\).
Do \(3 > 1\) nên hàm số \(y = {3^x}\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
Mà \(\frac{1}{4} > - \frac{1}{4}\) nên \({3^{\frac{1}{4}}} > {3^{ - \frac{1}{4}}} \Leftrightarrow \sqrt[4]{3} > \frac{1}{{\sqrt[4]{3}}}\).
Khối lượng vi khuẩn của một mẻ nuôi cấy sau \(t\) giờ kể từ thời điểm ban đầu được cho bởi công thức \(M\left( t \right) = 50.1,{06^t}\left( g \right)\).
(Nguồn: Sinh học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2017, trang 101)
a) Tìm khối lượng vi khuẩn tại thời điểm bắt đầu nuôi cấy (gọi là khối lượng ban đầu).
b) Tính khối lượng vi khuẩn sau 2 giờ và sau 10 giờ (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
c) Khối lượng vi khuẩn tăng dần hay giảm dần theo thời gian? Tại sao?
Phương pháp giải:
a) Thay \(t = 0\) vào công thức \(M\left( t \right)\).
b) Thay \(t = 2\) và \(t = 10\) vào công thức \(M\left( t \right)\).
c) Xét hàm số mũ \(M\left( t \right)\).
Lời giải chi tiết:
a) Khối lượng vi khuẩn tại thời điểm bắt đầu nuôi cấy là:
\(M\left( 0 \right) = 50.1,{06^0} = 50\left( g \right)\).
b) Khối lượng vi khuẩn sau 2 giờ là:
\(M\left( 2 \right) = 50.1,{06^2} = 56,18\left( g \right)\).
Khối lượng vi khuẩn sau 10 giờ là:
\(M\left( {10} \right) = 50.1,{06^{10}} \approx 89,54\left( g \right)\)
c) Xét hàm số \(M\left( t \right) = 50.1,{06^t}\).
Vì \(1,06 > 1\) nên hàm số \(M\left( t \right) = 50.1,{06^t}\) là hàm số đồng biến. Vậy khối lượng vi khuẩn tăng dần theo thời gian.
Mục 1 của SGK Toán 11 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về đạo hàm. Các bài tập trong mục này giúp học sinh củng cố các khái niệm như đạo hàm của hàm số, quy tắc tính đạo hàm, và ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 1 yêu cầu học sinh tính đạo hàm của các hàm số đơn giản. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính đạo hàm cơ bản như đạo hàm của hàm số lũy thừa, đạo hàm của hàm số đa thức, và đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số.
Bài 2 thường phức tạp hơn bài 1, đòi hỏi học sinh phải áp dụng nhiều quy tắc tính đạo hàm khác nhau, bao gồm cả quy tắc chuỗi. Việc phân tích cấu trúc của hàm số và xác định đúng các quy tắc cần sử dụng là rất quan trọng.
Lưu ý: Khi tính đạo hàm của hàm hợp, cần sử dụng quy tắc chuỗi: (u(v(x)))' = u'(v(x)) * v'(x).
Bài 3 thường liên quan đến việc tìm vận tốc, gia tốc, hoặc các đại lượng liên quan đến sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu rõ ý nghĩa vật lý của đạo hàm và biết cách thiết lập phương trình toán học phù hợp.
Ví dụ: Một vật chuyển động với phương trình s(t) = t2 + 3t - 2. Tìm vận tốc của vật tại thời điểm t = 2.
Giải: v(t) = s'(t) = 2t + 3. Vậy v(2) = 2*2 + 3 = 7.
Bài 4 yêu cầu học sinh sử dụng đạo hàm để khảo sát hàm số, bao gồm tìm khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị, và điểm uốn. Đây là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu sắc về ứng dụng của đạo hàm trong việc phân tích và vẽ đồ thị hàm số.
Các bước khảo sát hàm số:
Để học tốt môn Toán 11, đặc biệt là phần đạo hàm, học sinh cần:
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong mục 1 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!