Chào mừng bạn đến với chuyên mục Lý thuyết Dãy số của chương trình Toán 11 Chân trời sáng tạo tại montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp kiến thức nền tảng vững chắc, giúp bạn hiểu rõ các khái niệm, định lý và ứng dụng của dãy số trong toán học.
Với phương pháp trình bày dễ hiểu, bài giảng được thiết kế khoa học, bạn sẽ dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
1. Định nghĩa dãy số
1. Định nghĩa dãy số
- Hàm số u xác định trên tập các số nguyên dương \({\mathbb{N}^*}\)được gọi là một dãy số vô hạn (gọi tắt là dãy số), nghĩa là
\(u:{\mathbb{N}^*} \to \mathbb{R}\)
\(n \mapsto {u_n} = u\left( n \right)\)
Dãy số trên được kí hiệu là \(\left( {{u_n}} \right)\).
- Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\)được viết dưới dạng khai triển \({u_1},{u_2},{u_3},...,{u_n},...\)
- Số \({u_1}\) là số hạng đầu; \({u_n}\)là số hạng thứ n và gọi là số hạng tổng quát của dãy số.
*Chú ý: Nếu \(\forall n \in {\mathbb{N}^*},{u_n} = c\)thì \(\left( {{u_n}} \right)\)được gọi là dãy số không đổi.
Mỗi hàm số u xác định trên tập \(M = \left\{ {1;2;3;...;m} \right\},m \in {\mathbb{N}^*}\) được gọi là một dãy số hữu hạn.Dạng khai triển của dãy số hữu hạn là \({u_1},{u_2},{u_3},...,{u_m}\).
Trong đó, số \({u_1}\) gọi là số hạng đầu, \({u_m}\)là số hạng cuối.
2. Cách cho một dãy số
Một dãy số có thể cho bằng:
- Cho số hạng thứ nhất \({u_1}\) (hoặc một vài số hạng đầu tiên)
- Cho một công thức tính \({u_n}\) theo\({u_{n - 1}}\) (hoặc theo vài số hạng đứng ngay trước nó).
3. Dãy số tăng, dãy số giảm
4. Dãy số bị chặn
Dãy số là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong chương trình Toán học, đặc biệt là ở lớp 11. Việc nắm vững lý thuyết dãy số không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán cụ thể mà còn là nền tảng cho việc học các kiến thức nâng cao hơn trong các môn học khác.
Một dãy số là một hàm số u được xác định trên tập hợp các số tự nhiên khác 0 (hoặc một tập con của tập hợp này). Mỗi số hạng của dãy số được ký hiệu là un, trong đó n là chỉ số của số hạng đó.
Cấp số cộng là một dãy số mà mỗi số hạng, kể từ số hạng thứ hai, bằng số hạng đứng trước nó cộng với một số không đổi d, gọi là công sai. Công thức tổng quát của cấp số cộng là: un = u1 + (n-1)d.
Các tính chất của cấp số cộng:
Cấp số nhân là một dãy số mà mỗi số hạng, kể từ số hạng thứ hai, bằng số hạng đứng trước nó nhân với một số không đổi q, gọi là công bội. Công thức tổng quát của cấp số nhân là: un = u1qn-1.
Các tính chất của cấp số nhân:
Giới hạn của dãy số là giá trị mà các số hạng của dãy số tiến tới khi n tiến tới vô cùng. Ký hiệu: lim un = L.
Các loại giới hạn:
Ví dụ 1: Tìm số hạng thứ 10 của cấp số cộng có số hạng đầu u1 = 2 và công sai d = 3.
Giải:u10 = u1 + (10-1)d = 2 + 9*3 = 29
Ví dụ 2: Tính tổng của 20 số hạng đầu tiên của cấp số nhân có số hạng đầu u1 = 1 và công bội q = 2.
Giải:S20 = u1(1 - q20)/(1 - q) = 1(1 - 220)/(1 - 2) = 220 - 1 = 1048575
Lý thuyết dãy số có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:
Hy vọng với những kiến thức về lý thuyết dãy số - SGK Toán 11 Chân trời sáng tạo này, bạn sẽ có thêm công cụ để giải quyết các bài toán và hiểu sâu hơn về môn Toán.