1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc trong chương trình Toán 11 Chân trời sáng tạo. Đây là một trong những kiến thức quan trọng giúp bạn hiểu sâu hơn về hình học không gian.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những khái niệm cơ bản, tính chất và các ứng dụng của hai mặt phẳng vuông góc, cùng với các ví dụ minh họa dễ hiểu.

1. Góc giữa hai mặt phẳng

1. Góc giữa hai mặt phẳng

Góc giữa hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\) là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\), kí hiệu \(\left( {\;\left( \alpha \right),\left( \beta \right)} \right)\).

Ta có: \(\left( {\;\left( \alpha \right),\left( \beta \right)} \right) = \left( {m,n} \right)\) với \(m \bot \left( \alpha \right),n \bot \left( \beta \right)\).

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 1

2. Hai mặt phẳng vuông góc

Hai mặt phẳng được gọi là vuông góc với nhau nếu góc giữa hai mặt phẳng đó là một góc vuông.

Hai mặt phẳng (P) và (Q) vuông góc được kí hiệu là \(\left( P \right) \bot \left( Q \right)\).

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 2

3. Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc

Định lí 1:

Điều kiện cần và đủ để hai mặt phẳng vuông góc là mặt phẳng này chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.

4. Tính chất cơ bản về hai mặt phẳng vuông góc

Định lí 2:

Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất cứ đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến cũng vuông góc với mặt phẳng kia.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 3

Định lí 3:

Nếu hai mặt phẳng cắt nhau và cùng vuông góc với một mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến của chúng vuông góc với mặt phẳng thứ ba đó.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 4

5. Hình lăng trụ đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập phương

Hình lăng trụ đứng là hình lăng trụ có cạnh bên vuông góc với mặt đáy.

Hình lăng trụ đều là hình lăng trụ đúng có mặt đáy là đa giác đều.

Hình hộp đứng là hình hộp có cạnh bên vuông góc với mặt đáy.

Hình hộp chữ nhật là hình hộp đứng có mặt đáy là hình chữ nhật.

Hình lập phương là hình hộp chữ nhật có tất cả các cạnh bằng nhau.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 5

6. Hình chóp đều. Hình chóp cụt đều

a) Hình chóp đều

Hình chóp đều là hình chóp có đáy là đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 6

Chú ý: Hình chóp đều có:

- Các mặt bên là các tam giác cân tại đỉnh hình chóp và bằng nhau.

- Đoạn thẳng nối từ đỉnh hình chóp đến tâm của đáy thì vuông góc với mặt đáy và gọi là đường cao của hình chóp.

- Độ dài đường cao gọi là chiều cao của hình chóp đều.

b) Hình chóp cụt đều

Phần của hình chóp đều nằm giữa đáy và một mặt phẳng song song với đáy cắt các cạnh bên của hình chóp đều được gọi là hình chóp cụt đều.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 7

Trong hình chóp cụt đều \({A_1}{A_2} \ldots {A_6}.A{'_1}A{'_2} \ldots A{'_6}\), ta gọi:

- Các điểm \({A_1},{A_2}, \ldots ,{A_6},A{'_1},A{'_2}, \ldots ,A{'_6}\) là các đỉnh.

\({A_1}{A_2}{B_2}{B_1},{A_2}{A_3}{B_3}{B_2}, \ldots ,{A_n}{A_1}{B_1}{B_n}\) được gọi là một hình chóp cụt đều (nói đơn giản là hình chóp cụt được tạo thành từ hình chóp đều \(S.{A_1}{A_2} \ldots {A_n}\) sau khi cắt đi chóp đều \(S \cdot {B_1}{B_2} \ldots {B_n}\)), kí hiệu là \({A_1}{A_2} \ldots {A_n} \cdot {B_1}{B_2} \ldots {B_n}\).

- Đa giác \({A_1}{A_2} \ldots {A_6}\) là đáy lớn, đa giác \(A{'_1}A{'_2}A{'_3}...A{'_6}\) là đáy nhỏ. Đáy lớn và đáy nhỏ nằm trên hai mặt phẳng song song.

- Cạnh của hai đa giác đáy là cạnh đáy. Các cạnh tương ứng song song từng đôi một.

- Các hình thang cân \({A_1}{A_2}A{'_2}A{'_1},{A_2}{A_3}A{'_3}A{'_2}, \ldots ,{A_6}{A_1}A{'_1}A'6\) được gọi là các mặt bên.

- Cạnh bên của mặt bên gọi là cạnh bên của hình chóp cụt đều. Hình chóp cụt đều có các cạnh bên bằng nhau, các mặt bên là những hình thang cân.

- Đoạn thẳng nối tâm hai đáy là đường cao. Độ dài đường cao là chiều cao.

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo 8

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo

Trong chương trình Hình học không gian lớp 11, kiến thức về hai mặt phẳng vuông góc đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai mặt phẳng, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và các ứng dụng thực tế.

1. Khái niệm về hai mặt phẳng vuông góc

Hai mặt phẳng được gọi là vuông góc nếu góc giữa chúng bằng 90°. Để xác định góc giữa hai mặt phẳng, ta thực hiện các bước sau:

  1. Tìm giao tuyến Δ của hai mặt phẳng (P) và (Q).
  2. Trong mặt phẳng (P), vẽ đường thẳng a vuông góc với Δ.
  3. Trong mặt phẳng (Q), vẽ đường thẳng b vuông góc với Δ.
  4. Góc giữa hai mặt phẳng (P) và (Q) là góc giữa hai đường thẳng a và b.

Nếu a ⊥ b thì (P) ⊥ (Q).

2. Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc

Có một số điều kiện để xác định hai mặt phẳng vuông góc:

  • Điều kiện 1: Một mặt phẳng chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
  • Điều kiện 2: Góc giữa hai mặt phẳng bằng 90°.

Ví dụ: Mặt phẳng (P) chứa đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng (Q) thì (P) ⊥ (Q).

3. Tính chất của hai mặt phẳng vuông góc

Khi hai mặt phẳng (P) và (Q) vuông góc, ta có các tính chất sau:

  • Mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P) và vuông góc với giao tuyến Δ đều vuông góc với mặt phẳng (Q).
  • Mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (Q) và vuông góc với giao tuyến Δ đều vuông góc với mặt phẳng (P).

4. Ứng dụng của lý thuyết hai mặt phẳng vuông góc

Lý thuyết hai mặt phẳng vuông góc được ứng dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán sau:

  • Tính góc giữa hai mặt phẳng.
  • Xác định điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc.
  • Chứng minh tính vuông góc của các đường thẳng và mặt phẳng.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình học không gian.

5. Bài tập ví dụ minh họa

Bài tập 1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Gọi O là giao điểm của AC và BD. Biết SO ⊥ (ABCD). Chứng minh rằng (SAD) ⊥ (SBC).

Giải:

  1. Ta có SO ⊥ (ABCD) nên SO ⊥ AD và SO ⊥ BC.
  2. Vì AD ⊥ SO và BC ⊥ SO, nên AD ⊥ (SBC) và BC ⊥ (SAD).
  3. Do đó, (SAD) ⊥ (SBC).

6. Mở rộng và nâng cao

Để hiểu sâu hơn về lý thuyết hai mặt phẳng vuông góc, bạn có thể tìm hiểu thêm về:

  • Góc nhị diện.
  • Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
  • Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

7. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về lý thuyết hai mặt phẳng vuông góc, bạn nên luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau. Bạn có thể tìm thấy các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn.

Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết Hai mặt phẳng vuông góc - Toán 11 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11