Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 4 trang 91, 92 sách giáo khoa Toán 11 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.
Trong Hoạt động 3, hãy tính và so sánh \(P\left( {AB} \right)\) với \(P\left( A \right)P\left( B \right)\).
Trong Hoạt động 3, hãy tính và so sánh \(P\left( {AB} \right)\) với \(P\left( A \right)P\left( B \right)\).
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính xác suất: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\).
Lời giải chi tiết:
\(AB = \left\{ {\left( {6;6} \right)} \right\},n\left( {AB} \right) = 1,n\left( \Omega\right) = 36 \Rightarrow P\left( {AB} \right) = \frac{{n\left( {AB} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{{36}}\)
\(P\left( A \right) = \frac{1}{6},P\left( B \right) = \frac{1}{6} \Rightarrow P\left( A \right)P\left( B \right) = \frac{1}{{36}}\)
Vậy \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right)P\left( B \right)\).
Hãy trả lời câu hỏi ở nếu Nguyệt và Nhi bắn độc lập với nhau.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức nhân xác suất: Nếu hai biến cố \(A\) và \(B\) độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right)P\left( B \right)\).
Lời giải chi tiết:
Vì hai biến cố “Nguyệt bắn trúng tâm bia” và “Nhi bắn trúng tâm bia” là hai biến cố độc lập nên xác suất để cả hai bạn cùng bắn trúng tâm bia là: \(P = 0,9.0,8 = 0,72\).
Mục 4 trong SGK Toán 11 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập chương 3: Hàm số lượng giác. Đây là một phần quan trọng, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức về hàm số lượng giác, đồ thị hàm số lượng giác, phương trình lượng giác và các ứng dụng của chúng.
Mục 4 bao gồm các bài tập tổng hợp, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức đã học. Các bài tập thường xoay quanh các chủ đề sau:
Để xác định tập xác định của hàm số lượng giác, học sinh cần chú ý đến các điều kiện sau:
Ví dụ: Cho hàm số y = 1 / (sin x + cos x). Tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị x sao cho sin x + cos x ≠ 0. Điều này tương đương với tan x ≠ -1, tức là x ≠ -π/4 + kπ, với k là số nguyên.
Để tìm tập giá trị của hàm số lượng giác, học sinh cần sử dụng kiến thức về biên độ, chu kỳ và pha ban đầu của hàm số. Ví dụ: Cho hàm số y = 2sin(x + π/3). Biên độ của hàm số là 2, chu kỳ là 2π và pha ban đầu là π/3. Do đó, tập giá trị của hàm số là [-2, 2].
Để giải phương trình lượng giác, học sinh cần sử dụng các phương pháp giải phương trình lượng giác cơ bản. Ví dụ: Giải phương trình sin x = 1/2. Ta có x = π/6 + k2π hoặc x = 5π/6 + k2π, với k là số nguyên.
Để học tốt Toán 11 chương trình Chân trời sáng tạo, học sinh cần:
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục 4 trang 91, 92 SGK Toán 11 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!