1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 54, 55 sách giáo khoa Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có công sai \(d\).

Hoạt động 3

    Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có công sai \(d\).

    a) Tính các tổng: \({u_1} + {u_n};{u_2} + {u_{n - 1}};{u_3} + {u_{n - 2}};...;{u_k} + {u_{n - k + 1}}\) theo \({u_1},n\) và \(d\).

    Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

    b) Chứng tỏ rằng \(2\left( {{u_1} + {u_2} + ... + {u_n}} \right) = n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)\).

    Phương pháp giải:

    a) Sử dụng công thức số hạng tổng quát của cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) thì số hạng tổng quát là: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d,n \ge 2\).

    b) Cộng vế với vế các kết quả của câu a).

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có:

    \(\begin{array}{l}{u_1} + {u_n} = {u_1} + \left[ {{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right] = {u_1} + {u_1} + \left( {n - 1} \right)d = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\{u_2} + {u_{n - 1}} = \left[ {{u_1} + d} \right] + \left[ {{u_1} + \left( {\left( {n - 1} \right) - 1} \right)d} \right] = {u_1} + d + {u_1} + \left( {n - 2} \right)d = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\{u_3} + {u_{n - 2}} = \left[ {{u_1} + 2d} \right] + \left[ {{u_1} + \left( {\left( {n - 3} \right) - 1} \right)d} \right] = {u_1} + 2d + {u_1} + \left( {n - 3} \right)d = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\ \vdots \\{u_k} + {u_{n - k + 1}} = \left[ {{u_1} + \left( {k - 1} \right)d} \right] + \left[ {{u_1} + \left( {\left( {n - k + 1} \right) - 1} \right)d} \right]\\ & = {u_1} + \left( {k - 1} \right)d + {u_1} + \left( {n - k} \right)d = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\end{array}\)

    b) Ta có:

    \(\begin{array}{l}{u_1} + {u_n} = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\{u_2} + {u_{n - 1}} = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\{u_3} + {u_{n - 2}} = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\\ \vdots \\{u_n} + {u_1} = 2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d\end{array}\)

    Cộng vế với vế ta được:

    \(\begin{array}{l}2\left( {{u_1} + {u_2} + ... + {u_n}} \right) = n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]\\ \Leftrightarrow 2\left( {{u_1} + {u_2} + ... + {u_n}} \right) = n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)\end{array}\)

    Thực hành 4

      a) Tính tổng 50 số tự nhiên chẵn đầu tiên.

      b) Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_3} + {u_{28}} = 100\). Tính tổng 30 số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó.

      c) Cho cấp số cộng \(\left( {{v_n}} \right)\) có \({S_6} = 18\) và \({S_{10}} = 110\). Tính \({S_{20}}\).

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức tính tổng \(n\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) là: \({S_n} = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2} = \frac{{n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]}}{2}\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có thể sắp xếp 50 số tự nhiên chẵn đầu tiên thành cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1} = 0\) và công sai \(d = 2\).

      \( \Rightarrow {S_{50}} = \frac{{50\left[ {2.0 + \left( {50 - 1} \right).2} \right]}}{2} = 2450\)

      b) Giả sử cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\).

      Ta có: \({u_3} + {u_{28}} = \left( {{u_1} + 2{\rm{d}}} \right) + \left( {{u_1} + 27{\rm{d}}} \right) = 2{u_1} + 29{\rm{d}} \Leftrightarrow 2{u_1} + 29{\rm{d}} = 100\)

      \( \Rightarrow {S_{30}} = \frac{{30\left[ {2{u_1} + 29{\rm{d}}} \right]}}{2} = \frac{{30.100}}{2} = 1500\)

      c) Giả sử cấp số cộng có số hạng đầu \({v_1}\) và công sai \(d\).

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}{S_6} = 18 \Leftrightarrow \frac{{6\left[ {2{v_1} + 5{\rm{d}}} \right]}}{2} = 18 \Leftrightarrow 2{v_1} + 5{\rm{d}} = 6\left( 1 \right)\\{S_{10}} = 110 \Leftrightarrow \frac{{10\left[ {2{v_1} + 9{\rm{d}}} \right]}}{2} = 110 \Leftrightarrow 2{v_1} + 9{\rm{d}} = 22\left( 1 \right)\end{array}\)

      Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2{v_1} + 5{\rm{d}} = 6\\2{v_1} + 9{\rm{d}} = 22\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{v_1} = - 7\\{\rm{d}} = 4\end{array} \right.\)

      \( \Rightarrow {S_{20}} = \frac{{20\left[ {2{v_1} + 19{\rm{d}}} \right]}}{2} = \frac{{20\left[ {2.\left( { - 7} \right) + 19.4} \right]}}{2} = 620\)

      Vận dụng 3

        Một rạp hát có 20 hàng ghế xếp theo hình quạt. Hàng thứ nhất có 17 ghế, hàng thứ hai có 20 ghế, hàng thứ ba có 23 ghế,… cứ thế tiếp tục cho đến hàng cuối cùng (Hình 4).

        a) Tính số ghế có ở hàng cuối cùng.

        b) Tính tổng số ghế có trong rạp.

        Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        ‒ Sử dụng công thức số hạng tổng quát của cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) thì số hạng tổng quát là: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d,n \ge 2\).

        ‒ Sử dụng công thức tính tổng \(n\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) là: \({S_n} = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2} = \frac{{n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]}}{2}\).

        Lời giải chi tiết:

        Theo đề bài ta có dãy số chỉ số ghế có ở các hàng là một cấp số cộng có số hạng đầu \({u_1} = 17\) và công sai \(d = 3\).

        a) Số ghế có ở hàng cuối cùng là: \({u_{20}} = {u_1} + 19{\rm{d}} = 17 + 19.3 = 74\) (ghế).

        b) Tổng số ghế có trong rạp là: \({S_{20}} = \frac{{20\left[ {2{u_1} + 19{\rm{d}}} \right]}}{2} = \frac{{20\left[ {2.17 + 19.3} \right]}}{2} = 910\) (ghế).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc nghiên cứu về giới hạn của hàm số. Đây là một khái niệm nền tảng quan trọng trong giải tích, giúp học sinh hiểu rõ hơn về hành vi của hàm số khi biến số tiến tới một giá trị nhất định. Việc nắm vững kiến thức về giới hạn hàm số là bước đệm quan trọng để học sinh tiếp cận các khái niệm phức tạp hơn như đạo hàm và tích phân.

        Nội dung chính của mục 3 trang 54, 55

        Mục 3 bao gồm các nội dung chính sau:

        • Khái niệm giới hạn của hàm số tại một điểm: Định nghĩa giới hạn, ý nghĩa của giới hạn, cách kiểm tra sự tồn tại của giới hạn.
        • Các tính chất của giới hạn: Giới hạn của tổng, hiệu, tích, thương, lũy thừa của các hàm số.
        • Các dạng giới hạn cơ bản: Giới hạn của các hàm số đơn giản như hàm hằng, hàm bậc nhất, hàm bậc hai.
        • Ứng dụng của giới hạn: Giải các bài toán liên quan đến giới hạn hàm số.

        Giải chi tiết bài tập mục 3 trang 54, 55

        Bài 1: Tính các giới hạn sau

        a) lim (x→2) (x^2 + 3x - 1)

        Để tính giới hạn này, ta có thể thay trực tiếp x = 2 vào biểu thức:

        lim (x→2) (x^2 + 3x - 1) = 2^2 + 3*2 - 1 = 4 + 6 - 1 = 9

        b) lim (x→-1) (x^3 - 2x + 5)

        Tương tự, ta thay x = -1 vào biểu thức:

        lim (x→-1) (x^3 - 2x + 5) = (-1)^3 - 2*(-1) + 5 = -1 + 2 + 5 = 6

        Bài 2: Tính các giới hạn sau

        a) lim (x→3) (x - 3) / (x^2 - 9)

        Ta có thể phân tích mẫu số thành nhân tử:

        (x - 3) / (x^2 - 9) = (x - 3) / ((x - 3)(x + 3)) = 1 / (x + 3)

        Vậy, lim (x→3) (x - 3) / (x^2 - 9) = lim (x→3) 1 / (x + 3) = 1 / (3 + 3) = 1/6

        b) lim (x→0) (x^2 + 2x) / x

        Ta có thể rút gọn biểu thức:

        (x^2 + 2x) / x = x + 2

        Vậy, lim (x→0) (x^2 + 2x) / x = lim (x→0) (x + 2) = 0 + 2 = 2

        Phương pháp giải bài tập về giới hạn hàm số

        Để giải các bài tập về giới hạn hàm số một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

        1. Thay trực tiếp: Nếu biểu thức giới hạn không có dạng vô định, ta có thể thay trực tiếp giá trị của x vào biểu thức để tính giới hạn.
        2. Phân tích thành nhân tử: Nếu biểu thức giới hạn có dạng vô định, ta có thể phân tích thành nhân tử để rút gọn biểu thức và tính giới hạn.
        3. Sử dụng các tính chất của giới hạn: Áp dụng các tính chất của giới hạn để biến đổi biểu thức và tính giới hạn.
        4. Sử dụng các công thức giới hạn đặc biệt: Sử dụng các công thức giới hạn đặc biệt để tính giới hạn một cách nhanh chóng.

        Lưu ý khi giải bài tập về giới hạn hàm số

        • Luôn kiểm tra xem biểu thức giới hạn có dạng vô định hay không trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp nào.
        • Sử dụng các tính chất của giới hạn một cách cẩn thận và chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính toán để đảm bảo tính chính xác.

        Kết luận

        Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và phương pháp giải bài tập về giới hạn hàm số một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11