1. Môn Toán
  2. Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Giải pháp học tập hiệu quả

Chào mừng bạn đến với bài giải Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trên montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Bài tập này thuộc chương trình học Toán 11 tập 1, tập trung vào các kiến thức về phép biến hóa affine.

Cho hình chóp (S.ABCD) có đáy là hình bình hành. Gọi (M) là trung điểm của (SC).

Đề bài

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình bình hành. Gọi \(M\) là trung điểm của \(SC\).

a) Tìm giao điểm \(I\) của đường thẳng \(AM\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\). Chứng minh \(IA = 2IM\).

b) Tìm giao điểm \(E\) của đường thẳng \(S{\rm{D}}\) và mặt phẳng \(\left( {ABM} \right)\).

c) Gọi \(N\) là một điểm tuỳ ý trên cạnh \(AB\). Tìm giao điểm của đường thẳng \(MN\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

‒ Để tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, ta tìm giao điểm của đường thẳng đó với một đường thẳng trong mặt phẳng.

‒ Để chứng minh \(IA = 2IM\), ta dựa vào tính chất trọng tâm của tam giác.

Lời giải chi tiết

Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo 2

a) Gọi \(O\) là giao điểm của \(AC\) và \(BD\).

Trong mặt phẳng \((SAC)\), gọi \(I\) là giao điểm của \(AM\) và \(SO\). Ta có:

\(\left. \begin{array}{l}I \in SO \subset \left( {SB{\rm{D}}} \right)\\I \in AM\end{array} \right\} \Rightarrow I = AM \cap \left( {SB{\rm{D}}} \right)\)

Xét tam giác \(SAC\) có:

\(ABCD\) là hình bình hành \( \Rightarrow O\) là trung điểm của \(AC\) \( \Rightarrow SO\) là trung truyến của tam giác \(SAC\).

Theo đề bài ta có \(M\) là trung điểm của \(SC\) \( \Rightarrow AM\) là trung truyến của tam giác \(SAC\).

Mà \(I = SO \cap AM\)

\( \Rightarrow I\) là trọng tâm của tam giác SAC suy ra IA = 2IM.

b) Trong mặt phẳng \((SBD)\), gọi \(E\) là giao điểm của \(S{\rm{D}}\) và \(BI\). Ta có:

\(\left. \begin{array}{l}E \in BI \subset \left( {ABM} \right)\\E \in S{\rm{D}}\end{array} \right\} \Rightarrow E = S{\rm{D}} \cap \left( {ABM} \right)\)

c) Mặt phẳng (ABM) chứa BE, MN. Gọi \(J\) là giao điểm của \(MN\) và \(BE\). Ta có:

\(\left. \begin{array}{l}J \in BE \subset \left( {SB{\rm{D}}} \right)\\J \in MN\end{array} \right\} \Rightarrow J = MN \cap \left( {SB{\rm{D}}} \right)\)

Bạn đang khám phá nội dung Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Phép biến hóa affine - Giải chi tiết

Bài 2 trong SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức về phép biến hóa affine để giải quyết các bài toán cụ thể. Để hiểu rõ hơn về cách tiếp cận và giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng bước.

1. Tóm tắt lý thuyết về phép biến hóa affine

Trước khi đi vào giải bài tập, hãy cùng ôn lại một số kiến thức cơ bản về phép biến hóa affine:

  • Định nghĩa: Phép biến hóa affine là một phép biến đổi hình học bảo toàn tính thẳng hàng và tỷ lệ giữa các điểm.
  • Dạng tổng quát: Một phép biến hóa affine có dạng: f(x) = Ax + b, trong đó A là ma trận affine và b là vector tịnh tiến.
  • Tính chất: Phép biến hóa affine biến đường thẳng thành đường thẳng, biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn tỷ lệ giữa các đoạn thẳng trên cùng một đường thẳng.

2. Phân tích đề bài Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Đề bài thường yêu cầu xác định phép biến hóa affine dựa trên các thông tin cho trước, chẳng hạn như ảnh của một số điểm hoặc phương trình của đường thẳng.

Để giải quyết bài toán, chúng ta cần:

  1. Xác định ma trận affine A và vector tịnh tiến b.
  2. Kiểm tra lại kết quả bằng cách áp dụng phép biến hóa affine lên các điểm đã cho.

3. Giải chi tiết Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo (Ví dụ minh họa)

(Giả sử đề bài yêu cầu tìm phép biến hóa affine f biến A(1; 2) thành A’(3; 4) và B(0; 1) thành B’(2; 3)).

Bước 1: Xác định ma trận A và vector b

Ta có hệ phương trình:

xy
A(1; 2) -> A’(3; 4)a11 + 2a12 + bx = 3a21 + 2a22 + by = 4
B(0; 1) -> B’(2; 3)a12 + bx = 2a22 + by = 3

Giải hệ phương trình này, ta tìm được các giá trị của a11, a12, a21, a22, bx và by.

Bước 2: Viết phép biến hóa affine f

Sau khi tìm được các giá trị, ta có thể viết phép biến hóa affine f dưới dạng:

f(x; y) = (a11x + a12y + bx; a21x + a22y + by)

4. Lời khuyên khi giải Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo

  • Nắm vững lý thuyết về phép biến hóa affine.
  • Phân tích kỹ đề bài để xác định các thông tin đã cho.
  • Sử dụng hệ phương trình để tìm ma trận affine và vector tịnh tiến.
  • Kiểm tra lại kết quả bằng cách áp dụng phép biến hóa affine lên các điểm đã cho.

5. Ứng dụng của phép biến hóa affine

Phép biến hóa affine có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

  • Đồ họa máy tính: Sử dụng để biến đổi hình ảnh, mô hình 3D.
  • Xử lý ảnh: Sử dụng để xoay, co giãn, nghiêng ảnh.
  • Robot học: Sử dụng để điều khiển chuyển động của robot.

Hy vọng với bài giải chi tiết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách giải Bài 2 trang 99 SGK Toán 11 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11