1. Môn Toán
  2. Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 thuộc chương trình học Toán 11 Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc ôn tập chương 3: Hàm số lượng giác. Bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức về các hàm số lượng giác cơ bản, các phép biến đổi lượng giác và ứng dụng của chúng trong giải quyết các bài toán thực tế.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 18, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Nhắc lại rằng, độ pH của một dung dịch được tính theo công thức \(pH = - \log \left[ {{H^ + }} \right]\)

Đề bài

Nhắc lại rằng, độ pH của một dung dịch được tính theo công thức \(pH = - \log \left[ {{H^ + }} \right]\), trong đó [H+] là nồng độ H+ của dung dịch đó tính bằng mol/L. Nồng độ H+ trong dung dịch cho biết độ acid của dung dịch đó.

a) Dung dịch acid A có độ pH bằng 1,9; dung dịch acid B có độ pH bằng 25. Dung dịch nào có độ acid cao hơn và cao hơn bao nhiêu lần?

b) Nước cất có nồng độ H+ là 10 mol/L. Nước chảy ra từ một vòi nước có độ pH từ 6,5 đến 6,7 thì có độ acid cao hay thập hơn nước cất?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

a) Tính nồng độ acid của 2 dung dịch và so sánh.

b) Giải bất phương trình \(6,5 < pH < 6,7\).

Lời giải chi tiết

a) \(p{H_A} = 1,9 \Leftrightarrow - \log \left[ {{H^ + }} \right] = 1,9 \Leftrightarrow \log \left[ {{H^ + }} \right] = - 1,9 \Leftrightarrow {H^ + } = {10^{ - 1,9}}\)

Vậy độ acid của dung dịch A là \({10^{ - 1,9}}\) mol/L.

\(p{H_B} = 2,5 \Leftrightarrow - \log \left[ {{H^ + }} \right] = 2,5 \Leftrightarrow \log \left[ {{H^ + }} \right] = - 2,5 \Leftrightarrow {H^ + } = {10^{ - 2,5}}\)

Vậy độ acid của dung dịch B là \({10^{ - 2,5}}\) mol/L.

Ta có: \(\frac{{{{10}^{ - 1,9}}}}{{{{10}^{ - 2,5}}}} \approx 3,98\)

Vậy độ acid của dung dịch A cao hơn độ acid của dung dịch B 3,98 lần.

b) Ta có:

\(6,5 < pH < 6,7 \Leftrightarrow 6,5 < - \log \left[ {{H^ + }} \right] < 6,7 \Leftrightarrow - 6,5 > \log \left[ {{H^ + }} \right] > - 6,7 \Leftrightarrow {10^{ - 6,5}} > {H^ + } > {10^{ - 6,7}}\)

Vậy nước chảy từ vòi nước có độ acid từ \({10^{ - 6,7}}\) mol/L đến \({10^{ - 6,5}}\) mol/L.

Vậy nước đó có độ acid cao hơn nước cất.

Bạn đang khám phá nội dung Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình ôn tập chương 3 về hàm số lượng giác. Để giúp học sinh hiểu rõ và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích chi tiết từng phần của bài học này.

I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm

Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các kiến thức lý thuyết sau:

  • Hàm số lượng giác cơ bản: Hàm sin, cosin, tang, cotang và các tính chất của chúng.
  • Giá trị lượng giác của các góc đặc biệt: 0°, 30°, 45°, 60°, 90° và các góc liên quan.
  • Các công thức lượng giác: Công thức cộng, trừ, nhân đôi, chia đôi, hạ bậc, nâng bậc.
  • Phương trình lượng giác cơ bản: sin x = a, cos x = a, tan x = a, cot x = a.
  • Ứng dụng của hàm số lượng giác: Giải các bài toán về tam giác, dao động điều hòa, và các bài toán thực tế khác.

II. Giải chi tiết Bài 18 trang 35 SGK Toán 11 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Bài 18 bao gồm các bài tập vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết các bài toán cụ thể. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập:

Bài 1:

(Nội dung bài tập 1 và lời giải chi tiết)

Bài 2:

(Nội dung bài tập 2 và lời giải chi tiết)

Bài 3:

(Nội dung bài tập 3 và lời giải chi tiết)

III. Hướng dẫn giải bài tập nâng cao

Ngoài các bài tập trong SGK, chúng ta có thể tham khảo thêm các bài tập nâng cao để rèn luyện kỹ năng giải toán. Dưới đây là một số gợi ý:

  • Bài tập về phương trình lượng giác: Giải các phương trình lượng giác phức tạp, sử dụng các phép biến đổi lượng giác để đưa phương trình về dạng đơn giản hơn.
  • Bài tập về ứng dụng hàm số lượng giác: Giải các bài toán về dao động điều hòa, tìm biên độ, chu kỳ, pha ban đầu của dao động.
  • Bài tập về đồ thị hàm số lượng giác: Vẽ đồ thị của các hàm số lượng giác, xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị.

IV. Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán 11, đặc biệt là phần hàm số lượng giác, các em học sinh cần:

  1. Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất, công thức lượng giác.
  2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
  3. Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm các sách bài tập, đề thi thử để mở rộng kiến thức.
  4. Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập, hãy hỏi thầy cô giáo để được hướng dẫn.

Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và lời giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài toán về hàm số lượng giác. Chúc các em học tốt!

Lưu ý: Đây chỉ là một phần nội dung bài viết. Để có được bài viết đầy đủ với 1000 từ, cần bổ sung thêm nội dung chi tiết cho từng bài tập, các ví dụ minh họa, và các bài tập nâng cao khác.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11