Chào mừng bạn đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tại montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho Bài tập 12 trang 68 thuộc Tài liệu dạy – học Toán 7 tập 1.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giải bài tập Hùng 12 tuổi và có em là Dũng mới 8 tuổi. Ngày tết ba Hùng và Dũng mừng tuổi chung cho hai anh em 100000 đồng và bảo chia tỉ lệ theo số tuổi. Hỏi mỗi em có bao nhiêu tiền ?
Đề bài
Hùng 12 tuổi và có em là Dũng mới 8 tuổi. Ngày tết ba Hùng và Dũng mừng tuổi chung cho hai anh em 100000 đồng và bảo chia tỉ lệ theo số tuổi. Hỏi mỗi em có bao nhiêu tiền ?
Lời giải chi tiết
Gọi số tiền mừng tuổi của Hùng và Dũng lần lượt là: a, b (đồng)
(Điều kiện a, b > 0), ta có: a + b = 100000
Do số tuổi tỉ lệ thuận với số tiền nên theo đề bài ta có: \({a \over {12}} = {b \over 8}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \({a \over {12}} = {b \over 8} = {{a + b} \over {12 + 8}} = {{100000} \over {20}} = 5000\)
\(\eqalign{ & {a \over {12}} = 5000 \Rightarrow a = 12.5000 = 60000 \cr & {b \over 8} = 5000 \Rightarrow b = 8.5000 = 40000 \cr} \)
Vậy số tiền mừng tuổi của Hùng và Dũng là 60000 đồng và của Dũng là 40000 đồng.
Bài tập 12 trang 68 Toán 7 tập 1 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Ví dụ:
Ví dụ, để giải bài tập 12a, ta thực hiện như sau:
1/2 + 3/4 = 2/4 + 3/4 = 5/4
Phần này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số hữu tỉ để giải quyết các bài toán liên quan đến thực tế. Ví dụ, bài toán về tính tiền, tính diện tích, tính thời gian,...
Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến số hữu tỉ và sử dụng các phép tính phù hợp để tìm ra kết quả.
Ví dụ, bài tập 12b có thể là:
Một người nông dân có 1/3 diện tích đất trồng lúa, 1/4 diện tích đất trồng rau, còn lại là diện tích đất trồng cây ăn quả. Hỏi diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm bao nhiêu phần diện tích đất của người nông dân?
Để giải bài tập này, ta thực hiện như sau:
Diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm: 1 - 1/3 - 1/4 = 1 - 4/12 - 3/12 = 1 - 7/12 = 5/12 (diện tích đất)
Phần này thường chứa các bài tập khó hơn, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. Các bài tập này có thể liên quan đến việc chứng minh, tìm giá trị của biểu thức, giải phương trình,...
Ví dụ, bài tập 12c có thể là:
Tìm x biết: x + 2/3 = 5/6
Để giải bài tập này, ta thực hiện như sau:
x = 5/6 - 2/3 = 5/6 - 4/6 = 1/6
Để học tập và ôn luyện kiến thức về số hữu tỉ, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải Bài tập 12 trang 68 Toán 7 tập 1. Chúc các em học tập tốt!