Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1. Bài học này thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ đáp án và hướng dẫn giải chi tiết, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giải bài tập Cho góc xOy có số đo
Đề bài
Cho góc xOy có số đo \({120^0}\) , lấy điểm A thuộc tia phân giác của góc đó. Kẻ AB vuông góc với Ox \((B \in 0x)\) , kẻ AC vuông góc Oy \((C \in Oy)\). Tam giác ABC là tam giác gì ? Vì sao ?
Lời giải chi tiết
Gọi Oz là tia phân giác của góc xOy \(\Rightarrow \widehat {AOB} = \widehat {COA} = {1 \over 2}\widehat {xOy} = {60^0}\)
Tam giác OAB có: \(\widehat {OBA} = {90^0}\) vì \(AB \bot 0x\)
Nên \(\widehat {OAB} + \widehat {AOB} = {90^0} \Rightarrow \widehat {OAB} = {90^0} - \widehat {AOB} = {30^0}.\)
Tam giác OAC có: \(\widehat {AOC} = {90^0}\) vì \(AC \bot Oy\)
Nên \(\widehat {OAC} + \widehat {COA} = {90^0} \Rightarrow \widehat {OAC} = {90^0} - \widehat {COA} = {30^0}\)
Xét tam giác OAB và OAC ta có:
\(\widehat {OAB} = \widehat {OAC}( = {30^0})\)
OA là cạnh chung.
\(\widehat {AOB} = \widehat {COA}( = {60^0})\)
Do đó: \(\Delta OAB = \Delta OAC(g.c.g) \Rightarrow AB = AC \Rightarrow \Delta ABC\) cân tại A.
Mặt khác \(\widehat {BAC} = \widehat {OAB} + \widehat {OAC} = {30^0} + {30^0} = {60^0}\)
Do đó: tam giác ABC là tam giác đều.
Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1 là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 7, tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép toán cơ bản, đặc biệt là các phép tính với số hữu tỉ. Mục tiêu chính của bài học này là giúp học sinh:
Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1 bao gồm các dạng bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết. Dưới đây là một số dạng bài tập chính:
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ theo đúng thứ tự ưu tiên. Để giải quyết dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán và các quy tắc về dấu của số hữu tỉ.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức sau:
(1/2) + (2/3) - (1/4)
Giải:
(1/2) + (2/3) - (1/4) = (6/12) + (8/12) - (3/12) = (6 + 8 - 3)/12 = 11/12
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết dạng bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng bán một số lượng gạo trong ba ngày. Ngày đầu tiên bán được 1/3 số gạo, ngày thứ hai bán được 1/4 số gạo, ngày thứ ba bán được 5/12 số gạo. Hỏi sau ba ngày, cửa hàng còn lại bao nhiêu phần trăm số gạo ban đầu?
Giải:
Phân số chỉ phần gạo đã bán sau ba ngày là: 1/3 + 1/4 + 5/12 = 4/12 + 3/12 + 5/12 = 12/12 = 1
Vậy sau ba ngày, cửa hàng không còn lại gạo nào.
Để giúp các em học sinh giải Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1 một cách dễ dàng và hiệu quả, chúng tôi đã chuẩn bị một bộ tài liệu hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập. Trong bộ tài liệu này, chúng tôi đã trình bày:
Ngoài việc giải Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1, các em cũng nên luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các em có thể tìm thấy các bài tập luyện tập trên montoan.com.vn hoặc trong sách giáo khoa Toán 7 tập 1.
Để học Toán 7 hiệu quả, các em nên:
Bài 6 trang 169 Toán 7 tập 1 là một bài học quan trọng trong chương trình học Toán 7. Hy vọng rằng với bộ tài liệu hướng dẫn giải chi tiết và các lời khuyên trên, các em sẽ học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán.