Chào mừng bạn đến với bài giải Bài 1 trang 175 Toán 7 Tập 1 trên website montoan.com.vn. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em học tập tốt môn Toán. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải Bài 1 trang 175 Toán 7 Tập 1 ngay bây giờ!
Giải bài tập a) Tính chiều dài BC từ thuyền đến đỉnh ngọn hải đăng (h.1).
Đề bài
a) Tính chiều dài BC từ thuyền đến đỉnh ngọn hải đăng (h.1).
b) Tính chiều cao AC từ chân tường của ngôi nhà đến đầu của chiếc thang (h.2).
c) Tính chiều dài EF mà chiếc thang trên xe phải vươn tới để được nóc ngôi nhà cao tầng (h.3).
Lời giải chi tiết
a)Tam giác ABC vuông tại A (gt)
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\) (định lí Pythagore)
Do đó: \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {80^2} + {39^2} = 7921\)
Mà BC > 0 nên \(BC = \sqrt {7921} = 89(m)\)
Vậy chiều dài BC từ thuyền ngọn hải đăng là 89m.
b) Tam giác ABC vuông tại C (gt) \(\Rightarrow A{C^2} + B{C^2} = A{B^2}\) (định lí Pythagore)
Do đó: \(A{C^2} = A{B^2} - B{C^2} = {13^2} - {5^2} = 144.\)
Mà AC > 0 nên \(AC = \sqrt {144} = 12(m).\)
Vậy chiều cao AC từ chân tường của ngôi nhà đến đầu của chiếc thang là 12m.
c) Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác vuông ta có:
\(E{F^2} = {(12 - 2)^2} + {(7,5)^2} = 156,25\)
Mà EF > 0. Do đó \(EF = \sqrt {156,25} = 12,5(m).\)
Vậy chiều dài EF mà chiếc thang phải vươn tới để đến được nóc ngôi nhà cao tầng là 12, 5 m.
Bài 1 trang 175 Toán 7 Tập 1 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Đề bài thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính, so sánh số hữu tỉ, hoặc tìm giá trị của biểu thức chứa số hữu tỉ.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Ví dụ: Tính (1/2) + (2/3). Để thực hiện phép tính này, ta cần quy đồng mẫu số của hai phân số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó, ta có:
(1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = (3+4)/6 = 7/6
Ví dụ: So sánh -1/2 và -2/3. Ta có thể quy đồng mẫu số của hai phân số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó, ta có:
-1/2 = -3/6 và -2/3 = -4/6. Vì -3 > -4 nên -3/6 > -4/6, suy ra -1/2 > -2/3.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức A = (1/2) * (2/3) + (1/3). Ta thực hiện phép nhân trước, sau đó thực hiện phép cộng:
A = (1/2) * (2/3) + (1/3) = (2/6) + (1/3) = (1/3) + (1/3) = 2/3
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự. Dưới đây là một số ví dụ:
Số hữu tỉ được ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:
Để giải bài tập về số hữu tỉ một cách hiệu quả, các em nên:
Bài 1 trang 175 Toán 7 Tập 1 là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán trên số hữu tỉ. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lời khuyên trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!