1. Môn Toán
  2. Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

Bài 5.8 thuộc chương trình học Toán 11 tập 1, tập trung vào kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ, đặc biệt là tích vô hướng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các công thức và định lý đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Tuổi của một số lao động nam được thống kê trong Bảng 5.24

Đề bài

Tuổi của một số lao động nam được thống kê trong Bảng 5.24

a, Xác định các tứ phân vị của mẫu số liệu

b, Kết quả tìm được cho biết thông tin gì về độ tuổi của các lao động nam được điều tra

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 2

a, Từ công thức xác định các tứ phân vị

b, Từ kết quả câu a xác định câu b

Lời giải chi tiết

a, Bảng tần số tích lũy của mẫu số liệu

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 3

Ta có: \(\frac{N}{4} = \frac{{342}}{4} = 85,5 \Rightarrow \frac{N}{2} = 171 \Rightarrow \frac{{3N}}{4} = 256,5\)

Các nhóm chứa \({Q_1}\), \({Q_2}\) và \({Q_3}\) là [30,35); [35,40) và [40,45)

Độ dài các nhóm ghép đều là h= 5

Ta có: \({L_1} = 30,{n_1} = 90,{T_1} = 78\)\( \Rightarrow {Q_1} = {L_1} + \frac{{\frac{N}{4} - {T_1}}}{{{n_1}}}.h = 30 + \frac{{85,5 - 78}}{{90}}.5 \approx 30,42\)

\({L_2} = 35,{n_2} = 36,{T_2} = 168\)\( \Rightarrow {Q_2} = {L_2} + \frac{{\frac{N}{2} - {T_2}}}{{{n_2}}}.h = 35 + \frac{{171 - 168}}{{36}}.5 \approx 35,42\)

\({L_3} = 40,{n_3} = 58,{T_3} = 204\)\( \Rightarrow {Q_3} = {L_3} + \frac{{\frac{{3N}}{4} - {T_3}}}{{{n_3}}}.h = 40 + \frac{{256,5 - 204}}{{58}}.5 \approx 44,53\)

Như vậy làm tròn kết quả ta có: \({Q_1}\)=30, \({Q_2}\)=35 và \({Q_3}\)=45

b, Theo kết quả câu a, ta có:

Có ít nhất 25 % lao động nam có số tuổi không vượt quá 30. Cúng như vậy khoảng 50 % lao động nam có số tuổi không vượt quá 35, khoảng 75 % lao động nam có số tuổi không vượt quá 45 và khoảng 25% lao động nam có số tuổi từ 45 trở lên.

Đối với 50 % lao động nam có số tuổi ở trung tâm của dữ liệu thì đầu mút trái của khoảng điểm là 30 và đầu mút phải của khoảng điểm là 45. Vậy số tuổi của lao động tập trung ở [30,35]

Bạn đang khám phá nội dung Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 là một bài tập quan trọng trong chương trình học về vectơ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, tích vô hướng của hai vectơ, và các tính chất liên quan.

Nội dung bài tập 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

Bài tập yêu cầu tính góc giữa hai vectơ, xác định mối quan hệ giữa các vectơ (vuông góc, song song, đồng hướng, ngược hướng) dựa vào tích vô hướng, và áp dụng các tính chất của tích vô hướng để giải quyết các bài toán hình học.

Hướng dẫn giải bài tập 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

  1. Bước 1: Xác định các vectơ liên quan. Đọc kỹ đề bài để xác định các vectơ cần sử dụng trong quá trình giải.
  2. Bước 2: Tính tích vô hướng của các vectơ. Sử dụng công thức tích vô hướng: a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  3. Bước 3: Sử dụng tích vô hướng để tìm góc giữa hai vectơ. Nếu a.b = 0, thì hai vectơ vuông góc. Nếu a.b > 0, thì góc giữa hai vectơ nhọn. Nếu a.b < 0, thì góc giữa hai vectơ tù.
  4. Bước 4: Áp dụng các tính chất của tích vô hướng. Sử dụng các tính chất như phân phối, giao hoán, và kết hợp để đơn giản hóa biểu thức và tìm ra kết quả cuối cùng.

Ví dụ minh họa giải bài tập 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

Ví dụ: Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 1). Tính góc giữa hai vectơ a và b.

Giải:

  • Tích vô hướng của a và b là: a.b = (1)(-3) + (2)(1) = -3 + 2 = -1
  • Độ dài của vectơ a là: |a| = √(1² + 2²) = √5
  • Độ dài của vectơ b là: |b| = √((-3)² + 1²) = √10
  • Sử dụng công thức tích vô hướng: cos(θ) = (a.b) / (|a||b|) = -1 / (√5 * √10) = -1 / √50 = -1 / (5√2)
  • Vậy, θ = arccos(-1 / (5√2)) ≈ 109.47°

Các dạng bài tập thường gặp trong Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

  • Tính góc giữa hai vectơ.
  • Xác định mối quan hệ giữa các vectơ dựa vào tích vô hướng.
  • Chứng minh các đẳng thức liên quan đến tích vô hướng.
  • Áp dụng tích vô hướng để giải các bài toán hình học.

Mẹo giải bài tập 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 hiệu quả

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ và tích vô hướng.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán nhanh chóng và chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong để đảm bảo tính đúng đắn.

Tài liệu tham khảo hỗ trợ học Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1

  • Sách giáo khoa Toán 11 tập 1.
  • Sách bài tập Toán 11 tập 1.
  • Các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn.
  • Các video bài giảng về vectơ và tích vô hướng.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải Bài 5.8 trang 141 SGK Toán 11 tập 1 và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức Toán học!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11