Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 2 của montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào giải chi tiết các bài tập trong mục 2, trang 65, 66, 67 và 68 của sách giáo khoa Toán 11 tập 2.
Mục tiêu của chúng ta là không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn hiểu rõ phương pháp giải, từ đó áp dụng vào các bài tập tương tự một cách hiệu quả.
Quan sát khối rubik hình lập phương (Hình 8.33).
Quan sát khối rubik hình lập phương (Hình 8.33).
a) Hãy tính số đo của các góc nhị diện tạo bởi mặt đỏ và mặt xanh; mặt trắng và mặt xanh; mặt trắng và mặt đỏ.
b) Có hay không một đường thẳng a nằm trong mặt xanh và vuông góc với mặt đỏ?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ.
Lời giải chi tiết:
a) Số đo giữa các góc nhị diện tạo bởi mặt đỏ và mặt xanh, mặt trắng và mặt xanh, mặt trắng và mặt đỏ đều bằng \({90^0}\).
b) Có đường thẳng nằm trong mặt xanh và vuông góc với mặt đỏ.
Đặt cây bút chì d vuông góc với mặt bàn \(\left( \alpha \right)\) và đặt một tấm bia cứng hình chữ nhật \(\left( \beta \right)\) sao cho thân bút chì nằm trong tấm bìa (Hình 8.34). Ta có hình ảnh đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và mặt phẳng \(\left( \beta \right)\) chứa d. Gọi a là giao tuyến của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Qua giao điểm O của a và d, vẽ một dường thẳng d’ nằm trong \(\left( \alpha \right)\) và vuông góc với a. Hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\) có vuông góc nhau không? Vì sao?
Phương pháp giải:
2 mặt phẳng vuông góc với nhau nếu một trong bốn nhị diện được tạo bởi 2 mặt vuông góc với nhau.
Lời giải chi tiết:
Hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\)và \(\left( \beta \right)\) có vuông góc nhau. Vì nhị diện tạo bởi 2 mặt phẳng này là nhị diện vuông.
Cho hình chóp S.ABC có \(SA \bot \left( {ABC} \right)\) và tam giác ABC vuông tại B. Tìm các cặp mặt phẳng vuông góc với nhau.
Phương pháp giải:
Hai mặt phẳng vuông góc với nhau nếu mặt phẳng này có chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
Lời giải chi tiết:
\(SA \bot \left( {ABC} \right)\) nên (SAB), (SAC) vuông góc với (ABC).
AB vuông góc với AC, SA vuông góc với AB nên AB vuông góc với (SAC)
Suy ra (SAB) và (SAC) vuông góc với nhau.
Trong phòng khách của một căn nhà, bức tường và nền nhà vuông góc nhau. Họa sĩ về một hàng cây trên bức tường với thân cây vuông góc với gờ của mảng gỗ ép sát bức tường (Hình 8.37). Các cây này có vuông góc với nền nhà không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đường thẳng d vuông góc với (P) nếu d vuông góc với 2 đường thẳng cắt nhau thuộc (P).
Lời giải chi tiết:
Các cây này có vuông góc với nền nhà. Vì các cây vuông góc với mép tường và các đường kẻ trên nền.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật. Tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Chứng minh tam giác SCD cân tại S.
Phương pháp giải:
Cho 2 mặt phẳng vuông góc với nhau, mỗi đường thẳng nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến đều vuông góc với mặt phẳng kia.
Chứng minh: SC = SD.
Lời giải chi tiết:
Gọi E là trung điểm của AB nên SE vuông góc với AB
Suy ra SE vuông góc với (ABCD)
\( \Rightarrow \)SE vuông góc với ED, EC nên tam giác SED vuông tại E, tam giác SEC vuông tại E
ABCD là hình vuông nên AB vuông góc với AD, BD. Suy ra tam giác AEB vuông tại A, BEC vuông tại B
Ta có: \(SD = \sqrt {S{E^2} + E{D^2}} = \sqrt {S{E^2} + A{E^2} + A{D^2}} \)
\(SC = \sqrt {S{E^2} + E{C^2}} = \sqrt {S{E^2} + B{E^2} + B{C^2}} \)
Mà: AE = BE, AD = BC nên SD = SC
Suy ra SCD cân tại S.
Cho hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), \(\left( \beta \right)\) cắt nhau theo giao tuyến d và cùng vuông góc với mặt phẳng \(\left( \gamma \right)\). A là một điểm chung của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Gọi a là đường thẳng qua A và vuông góc \(\left( \gamma \right)\).
a) a có thuộc mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) không? Vì sao?
b) a có thuộc mặt phẳng \(\left( \beta \right)\) không? Vì sao?
c) Từ đó, có kết luận gì về quan hệ giữa d và \(\left( \gamma \right)\).
Phương pháp giải:
2 đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song hoặc trùng nhau.
Lời giải chi tiết:
a) a và d cùng vuông góc với \(\left( \gamma \right)\). Suy ra a và d trùng nhau hoặc song song với nhau.
Mà A là điểm chung của \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Suy ra A phải thuộc d.
Mặt khác, A cũng thuộc a. Suy ra a chính là đường thẳng d.
b) a và đường thẳng d nên a thuộc \(\left( \beta \right)\)
c) a chính là d. Suy ra d vuông góc với \(\left( \gamma \right)\).
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) cùng vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Chứng minh rằng \(\left( {SAC} \right) \bot \left( {SBD} \right)\).
Phương pháp giải:
Nếu 2 mặt phẳng cắt nhau và cùng vuông góc với một mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến của chúng vuông góc với mặt phẳng thứ ba.
Nếu một đường thẳng vuông góc với 2 đường thẳng cắt nhau cùng nằm trong một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng ấy.
Lời giải chi tiết:
\(\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SBD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SO\end{array} \right. \Rightarrow SO \bot \left( {ABCD} \right)\)
\( \Rightarrow SO \bot BD\)
Mà: \(AC \bot BD\)
\( \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot BD\)
\( \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot \left( {SBD} \right)\)
Mục 2 của SGK Toán 11 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững lý thuyết, công thức và các định nghĩa liên quan. Việc ôn tập kiến thức cũ và thực hành thường xuyên là vô cùng quan trọng.
Trang 65 thường chứa các bài tập áp dụng trực tiếp các kiến thức vừa học. Các bài tập này thường có dạng bài tập cơ bản, giúp học sinh làm quen với phương pháp giải và củng cố kiến thức. Ví dụ, một bài tập có thể yêu cầu tính đạo hàm của một hàm số, hoặc tìm cực trị của hàm số.
Trang 66 có thể chứa các bài tập nâng cao hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và kết hợp với các kỹ năng giải quyết vấn đề. Các bài tập này có thể yêu cầu chứng minh một đẳng thức, hoặc giải một phương trình phức tạp.
Các bài tập trên trang 67 thường liên quan đến ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Học sinh cần nắm vững các bước khảo sát hàm số, bao gồm tìm tập xác định, xét dấu đạo hàm, tìm cực trị, tìm điểm uốn và vẽ đồ thị hàm số.
Trang 68 thường chứa các bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau để giải quyết. Các bài tập này có thể yêu cầu giải một bài toán thực tế, hoặc chứng minh một bất đẳng thức.
Bài tập: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x2 + 2x + 1.
Giải:
f'(x) = 2x + 2
Trong quá trình giải bài tập, học sinh cần chú ý đến các dấu hiệu đặc biệt, các trường hợp ngoại lệ và các điều kiện ràng buộc. Việc sử dụng máy tính bỏ túi có thể giúp học sinh tính toán nhanh chóng và chính xác hơn, nhưng không nên quá phụ thuộc vào máy tính.
Việc giải bài tập mục 2 trang 65, 66, 67, 68 SGK Toán 11 tập 2 là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 11. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà montoan.com.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập Toán 11 và đạt được kết quả tốt nhất.
Công thức | Mô tả |
---|---|
f'(x) | Đạo hàm của hàm số f(x) |
(u + v)' | Đạo hàm của tổng hai hàm số |
(u * v)' | Đạo hàm của tích hai hàm số |