1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 tập 1 của montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 3, trang 90, 91, 92 và 93 của sách giáo khoa Toán 11 tập 1.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài tập tương tự.

Bánh ít lá gai là một đặc sản của người miền Trung, có dạng là một hình chóp tứ giác như Hình 4.29a.

Hoạt động 7

    Bánh ít lá gai là một đặc sản của người miền Trung, có dạng là một hình chóp tứ giác như Hình 4.29a. Trong không gian, hình ảnh bánh ít lá gai có thể biểu diễn bởi Hình 4.29b. Hãy gọi tên các tam giác và tứ giác ở Hình 4.29b tương ứng với các bề mặt được gói lá của một chiếc bánh ít.

    Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

    Phương pháp giải:

    Quan sát hình vẽ.

    Lời giải chi tiết:

    Các tam giác trong Hình 4.29b là SAC, SAD, SAB, SCD.

    Tứ giác trong Hình 4.29b là ABCD.

    Luyện tập 6

      Cho hình chóp S.ABCD với hai đường thẳng AB và CD cắt nhau. Gọi M là một điểm thuộc SA (khác S và A). Hãy tìm các giao tuyến của mặt phẳng (MCD) với các mặt phẳng (ABCD), (SAB), (SCD), (SBC), (SAD).

      Phương pháp giải:

      Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q):

      Tìm điểm chung A, B của 2 mặt phẳng đó. Đường thẳng AB là giao tuyến cần tìm.

      Chú ý: Thường tìm 2 đường đồng phẳng lần lượt nằm trong (P) và (Q) (nếu có). 2 đường đó cắt nhau tại điểm nào thì đó là điểm chung của hai mặt phẳng.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

      Trong (ABCD), gọi E là giao điểm của AB và CD

      Trong (SAB), gọi N là giao điểm của EM và SB

      \(\left( {MCD} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = CD\)

      \(\left( {MCD} \right) \cap \left( {SCD} \right) = CD\)

      \(\left( {MCD} \right) \cap \left( {SAD} \right) = DM\)

      \(\begin{array}{l}E = AB \cap CD\\\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( {SAB} \right)\\CD \subset \left( {MCD} \right)\\M \in SA\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MCD} \right) \cap \left( {SAB} \right) = EM\end{array}\)

      Mở rộng (MCD) thành (MEC)

      \(\begin{array}{l}N = EM \cap SB\\\left\{ \begin{array}{l}SB \subset \left( {SBC} \right)\\EM \subset \left( {MEC} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MEC} \right) \cap \left( {SBC} \right) = CN \Leftrightarrow \left( {MCD} \right) \cap \left( {SBC} \right) = CN\end{array}\)

      Hoạt động 8

        Trong hoá học, ta đã biết phân tử khí methane (CH) có một nguyên tử carbon (C) liên kết với bốn nguyên tử hydrogen (H) và các nguyên tử này không cùng nằm trong một mặt phẳng. Nếu xem bốn nguyên tử hydrogen là bốn điểm A, B, C, D thì ta có bao nhiêu tam giác khác nhau tạo từ bốn điểm này? (Nguồn: https://chem.libretexts.org/Bookshelves/Organic_Chemistry/Organic_Chemistry_( LibreTexts)/01%3A_Structure_ and Bonding/1.06 %3A_sp_Hybrid_Orbitals_and_the_Structure_of_Methane)

        Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Cứ 3 điểm bất kì không thẳng hàng thì tạo thành một tam giác.

        Lời giải chi tiết:

        Nếu xem bốn nguyên tử hydrogen là bốn điểm A, B, C, D thì 4 điểm này tạo thành 4 tam giác khác nhau là ABC, ABD, ACD, BCD.

        Luyện tập 7

          Cho hình chóp S.ABCD với ABCD là hình thang có đáy lớn là AB. Gọi M là trung điểm của SD. Hãy xác định giao tuyến của các cặp mặt phẳng: (SAD) và (SBC), (MBC) và (SAD).

          Phương pháp giải:

          Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q):

          Tìm 2 điểm chung A, B của 2 mặt phẳng đó. AB chính là giao tuyến của (P) và (Q).

          Chú ý: Thường tìm 2 đường thẳng đồng phẳng lần lượt nằm trong (P) và (Q). Nếu chúng cắt nhau tại 1 điểm thì đó là điểm chung của (P) và (Q).

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

          Trong (ABCD), gọi \(AD \cap BC = E\)

          \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}AD \subset \left( {SAD} \right)\\BD \subset \left( {SBD} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SE\end{array}\)

          \(\begin{array}{l}AD \cap BC = E\\\left\{ \begin{array}{l}AD \subset \left( {SAC} \right)\\BC \subset \left( {MBC} \right)\\M \in SD\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {MBC} \right) \cap \left( {SAD} \right) = EM\end{array}\)

          Luyện tập 8

            Trong mặt phẳng (Q), cho hình thang ABCD có đáy lớn là AD. Lấy điểm S nằm ngoài mặt phẳng (Q). Gọi M là trung điểm của SB. Tìm giao điểm của đường thẳng AM và mặt phẳng (SCD).

            Phương pháp giải:

            Tìm giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (P)

            Cách 1: Nếu (P) có chứa đường thẳng a cắt d

            Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

            Cách 2: Nếu (P) không chứa đường thẳng cắt d

            + Bước 1: Tìm \(\left( Q \right) \supset d\) và \(\left( P \right) \cap \left( Q \right) = a\)

            + Bước 2: Tìm \(I = a \cap d \Rightarrow I = d \cap \left( P \right)\)

            Lời giải chi tiết:

            Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 2

            Trong (ABCD), gọi \(AB \cap DC = E\)

            \(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}AB \subset \left( {SAB} \right)\\DC \subset \left( {SDC} \right)\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left( {SAB} \right) \cap \left( {SDC} \right) = SE\end{array}\)

            Trong (SAE), gọi \(SE \cap AM = N\)

            Mà: \(AM \subset \left( {SAB} \right)\)

            \( \Rightarrow N = AM \cap \left( {SCD} \right)\)

            Vận dụng 2

              Cắt một miếng bìa thành nửa hình tròn tâm O, đường kính AA’. Trên cung AA’, lấy hai điểm B, C bất kì (khác A, A’). Dùng kéo cắt theo các đường AB, BC, CA’ sau đó gấp giấy theo các đường OB, OC và dán hai mép , OA’ lại với nhau. Khi đó, ta được một mô hình của hình chóp (không có mặt đáy).

              a) Hình chóp này có tên gọi là gì?

              b) Bằng cách làm này, muốn có một hình chóp lục giác (không đáy) thì ta cần lấy bao nhiều điểm trên cung AA’?

              Phương pháp giải:

              Hình chóp tam giác đều là hình có các mặt bên là tam giác cân và đáy là tam giác đều.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

              a) Sau khi ghép theo đề bài, ta được hình chóp tam giác đều vì 3 cạnh bên OA = OB = OC (cùng bằng bán kính đường tròn tâm O), AB = BC = CA’ nên có đáy là tam giác đều.

              b) Theo phần a, để được hình chóp tam giác đều (không đáy) thì ta lấy 2 điểm trên cung AA’. Nên để được hình chóp lục giác (không đáy) thì ta lấy 4 điểm trên cung AA’.

              Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
              Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
              Facebook: MÔN TOÁN
              Email: montoanmath@gmail.com

              Giải mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1 - Tổng quan

              Mục 3 của SGK Toán 11 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết, các định nghĩa, định lý và công thức liên quan. Ngoài ra, việc luyện tập thường xuyên với các bài tập đa dạng cũng rất quan trọng để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

              Nội dung chi tiết giải bài tập

              Trang 90: Bài tập 1, 2, 3...

              Chúng ta sẽ bắt đầu với việc giải chi tiết từng bài tập trên trang 90. Đối với mỗi bài tập, chúng ta sẽ:

              • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và những điều cần tìm.
              • Áp dụng kiến thức: Sử dụng các kiến thức lý thuyết, định lý, công thức đã học để xây dựng lời giải.
              • Trình bày lời giải: Viết lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu.
              • Kiểm tra kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được là chính xác và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

              Trang 91: Bài tập 4, 5, 6...

              Tương tự như trang 90, chúng ta sẽ giải chi tiết các bài tập trên trang 91. Lưu ý rằng, một số bài tập có thể yêu cầu kết hợp kiến thức từ nhiều chủ đề khác nhau. Do đó, học sinh cần suy nghĩ một cách linh hoạt và sáng tạo để tìm ra lời giải tối ưu.

              Trang 92: Bài tập 7, 8, 9...

              Các bài tập trên trang 92 có thể có độ khó cao hơn so với các trang trước. Để giải quyết những bài tập này, học sinh cần có sự kiên nhẫn, tỉ mỉ và khả năng phân tích tốt. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu tham khảo, các bài giải trên mạng cũng có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải.

              Trang 93: Bài tập 10, 11, 12...

              Trang 93 thường chứa các bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức từ nhiều chủ đề khác nhau. Để giải quyết những bài tập này, học sinh cần có cái nhìn tổng quan về chương trình học và khả năng kết hợp kiến thức một cách linh hoạt.

              Các dạng bài tập thường gặp trong mục 3

              Trong mục 3, có một số dạng bài tập thường gặp như:

              • Bài tập về ứng dụng của hàm số.
              • Bài tập về đạo hàm và các ứng dụng của đạo hàm.
              • Bài tập về giới hạn và sự liên tục của hàm số.
              • Bài tập về các bài toán thực tế liên quan đến hàm số.

              Lời khuyên khi giải bài tập

              Để giải bài tập Toán 11 tập 1 một cách hiệu quả, học sinh nên:

              1. Nắm vững kiến thức lý thuyết.
              2. Luyện tập thường xuyên với các bài tập đa dạng.
              3. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
              4. Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi, phần mềm vẽ đồ thị.
              5. Tham khảo các tài liệu tham khảo, các bài giải trên mạng.
              6. Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

              Kết luận

              Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 3 trang 90, 91, 92, 93 SGK Toán 11 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

              Bài tậpTrangMức độ khó
              Bài tập 190Dễ
              Bài tập 591Trung bình
              Bài tập 992Khó

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11