1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 tại montoan.com.vn!

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng và công thức quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến thể tích khối đa diện. Chúng tôi sẽ đi sâu vào từng khái niệm, định lý và ví dụ minh họa để giúp bạn hiểu rõ nhất.

Học toán online chưa bao giờ dễ dàng đến thế!

A. Lý thuyết 1. Thể tích khối lăng trụ

A. Lý thuyết

1. Thể tích khối lăng trụ

Khối lăng trụ là phần không gian được giới hạn bởi một hình lăng trụ kể cả hình lăng trụ ấy.

Lưu ý: Tên của khối lăng trụ được đặt theo tên của hình lăng trụ giới hạn nó.

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 1

Thể tích khối lăng trụ có diện tích đáy S và chiều cao h là V = Sh.

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 2

2. Thể tích khối chóp

Khối chóp là phần không gian được giới hạn bởi một hình chóp kể cả hình chóp ấy.

Lưu ý: Tên của khối chóp được đặt theo tên của hình chóp giới hạn nó.

Thể tích khối chóp có diện tích đáy S và chiều cao h là \(V = \frac{1}{3}Sh\).

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 3

3. Thể tích khối chóp cụt đều

Khối chóp cụt đều là phần không gian được giới hạn bởi một hình chóp cụt đều kể cả hình chóp cụt đều ấy.

Lưu ý: Tên của khối chóp cụt dều được đặt theo tên của hình chóp cụt đều giới hạn nó.

Thể tích khối chóp cụt đều có chiều cao h và diện tích hai đáy lần lượt là S và S’:

\(V = \frac{1}{3}h(S + S' + \sqrt {SS'} )\).

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 4

B. Bài tập

Bài 1: Cho hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ có cạnh bên bằng 2a, đáy là hình vuông ABCD cạnh a. Hình chiếu của A’ trên mặt phẳng (ABCD) là giao điểm O của AC và BD. Tính thể tích khối lăng trụ này.

Giải:

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 5

ABCD là hình vuông cạnh a nên diện tích hình vuông ABCD là \({S_{ABCD}} = {a^2}\).

Hình chiếu của A’ trên (ABCD) là O nên chiều cao hình lăng trụ là A’O.

Ta có: \(A'{O^2} = A'{A^2} - A{O^2} = 4{a^2} - {\left( {\frac{{\sqrt 2 }}{2}a} \right)^2} = \frac{{14{a^2}}}{4} \Rightarrow A'O = \frac{{\sqrt {14} }}{2}a\).

Vậy thể tích khối lăng trụ đã cho là \(V = A'O.{S_{ABCD}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}{a^3}\).

Bài 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = a. Biết rằng \(AB = \sqrt 2 a\), \(AC = \sqrt 3 a\). Tính thể tích của khối chóp này.

Giải:

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 6

Ta có A là hình chiếu của A trên mặt đáy (ABCD) nên chiều cao của hình chóp S.ABCD là SA = a.

Vì ABCD là hình chữ nhật nên \(B{C^2} = A{C^2} - A{B^2} = {a^2} \Rightarrow BC = a\) nên diện tích ABCD là \({S_{ABCD}} = AB.BC = \sqrt 2 {a^2}\).

Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là \({V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}SA.{S_{ACBD}} = \frac{{\sqrt 2 }}{3}{a^3}\).

Bài 3: Một phòng ngủ ngoài trời có hình dạng hình chóp cụt đều, cạnh đáy lớn bằng 150 cm, cạnh đáy nhỏ bằng 120 cm, chiều cao 180 cm. Tính thể tích phần không gian bên trong phòng ngủ.

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 7

Giải:

Cạnh đáy lớn bằng 150 cm nên diện tích đáy lớn là \(S = {150^2} = 22500\) \((c{m^2})\).

Cạnh đáy nhỏ bằng 120 cm nên diện tích đáy nhỏ là \(S' = {120^2} = 14400\) \((c{m^2})\).

Chiều cao chóp cụt là h = 180 cm.

Thể tích phòng ngủ là \(V = \frac{1}{3}h(S + S' + \sqrt {SS'} ) = 3294000\) \((c{m^3})\).

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá 8

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11 Cùng khám phá trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều - SGK Toán 11

Trong chương trình Toán 11, phần hình học không gian đóng vai trò quan trọng, và việc nắm vững lý thuyết về thể tích các khối đa diện là điều cần thiết. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết về thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều, dựa trên nội dung sách giáo khoa Toán 11.

I. Khối lăng trụ

1. Định nghĩa: Khối lăng trụ là một khối đa diện được tạo thành bởi hai mặt đáy là hai đa giác bằng nhau và song song, các mặt bên là các hình bình hành.

2. Công thức tính thể tích: Thể tích của khối lăng trụ được tính bằng công thức:

V = B.h

Trong đó:

  • V: Thể tích khối lăng trụ
  • B: Diện tích mặt đáy
  • h: Chiều cao của khối lăng trụ

3. Các trường hợp đặc biệt:

  • Khối lăng trụ đứng: Các mặt bên vuông góc với mặt đáy.
  • Khối lăng trụ tam giác: Mặt đáy là tam giác.
  • Khối lăng trụ tứ giác: Mặt đáy là tứ giác.

II. Khối chóp

1. Định nghĩa: Khối chóp là một khối đa diện được tạo thành bởi một mặt đáy là một đa giác và các mặt bên là các tam giác có chung đỉnh.

2. Công thức tính thể tích: Thể tích của khối chóp được tính bằng công thức:

V = (1/3).B.h

Trong đó:

  • V: Thể tích khối chóp
  • B: Diện tích mặt đáy
  • h: Chiều cao của khối chóp

3. Các trường hợp đặc biệt:

  • Khối chóp đều: Mặt đáy là đa giác đều và đỉnh của khối chóp nằm trên đường thẳng vuông góc với tâm của đáy.
  • Khối chóp tam giác: Mặt đáy là tam giác.
  • Khối chóp tứ giác: Mặt đáy là tứ giác.

III. Khối chóp cụt đều

1. Định nghĩa: Khối chóp cụt đều là phần khối chóp còn lại sau khi cắt bỏ một khối chóp nhỏ có đỉnh là đỉnh của khối chóp ban đầu và mặt đáy song song với mặt đáy của khối chóp ban đầu.

2. Công thức tính thể tích: Thể tích của khối chóp cụt đều được tính bằng công thức:

V = (1/3).h.(B1 + B2 + √(B1.B2))

Trong đó:

  • V: Thể tích khối chóp cụt đều
  • h: Chiều cao của khối chóp cụt đều
  • B1: Diện tích mặt đáy lớn
  • B2: Diện tích mặt đáy nhỏ

IV. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tính thể tích của khối lăng trụ tam giác đều có cạnh đáy bằng 5cm và chiều cao bằng 8cm.

Giải:

Diện tích mặt đáy (tam giác đều) là: B = (√3/4).a2 = (√3/4).52 = (25√3)/4 cm2

Thể tích khối lăng trụ là: V = B.h = ((25√3)/4).8 = 50√3 cm3

Ví dụ 2: Tính thể tích của khối chóp đều có cạnh đáy bằng 6cm và chiều cao bằng 10cm.

Giải:

Diện tích mặt đáy (hình vuông) là: B = a2 = 62 = 36 cm2

Thể tích khối chóp là: V = (1/3).B.h = (1/3).36.10 = 120 cm3

V. Kết luận

Việc nắm vững lý thuyết và công thức tính thể tích khối lăng trụ, khối chóp và khối chóp cụt đều là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán hình học không gian trong chương trình Toán 11. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích và giúp bạn tự tin hơn trong việc học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11