1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 trên website montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình học toán.

Cho hai dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) và \(\left( {{v_n}} \right)\) mà \({u_n} = 1 + \frac{1}{n}\) và \({v_n} = 2 - \frac{1}{n}\) (n là số nguyên dương).

Hoạt động 6

    Cho hai dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) và \(\left( {{v_n}} \right)\) mà \({u_n} = 1 + \frac{1}{n}\) và \({v_n} = 2 - \frac{1}{n}\) (n là số nguyên dương).

    a) So sánh \({u_{n + 1}}\) và \({u_n}\).

    b) So sánh \({v_{n + 1}}\) và \({v_n}\).

    Phương pháp giải:

    Thay n = n + 1 vào công thức tổng quát của dãy số. So sánh \({u_{n + 1}} - {u_n}\), \({v_{n + 1}} - {v_n}\) với 0.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có: \({u_{n + 1}} - {u_n} = 1 + \frac{1}{{n + 1}} - 1 - \frac{1}{n} = \frac{1}{{n + 1}} - \frac{1}{n} = \frac{{n - \left( {n + 1} \right)}}{{n\left( {n + 1} \right)}} = \frac{ -1}{{n\left( {n + 1} \right)}}\)

    Mà n là số nguyên dương nên \(\frac{ -1}{{n\left( {n + 1} \right)}} < 0\)\( \Rightarrow {u_{n + 1}} - {u_n} < 0 \Rightarrow {u_{n + 1}} < {u_n}\).

    b) Ta có: \({v_{n + 1}} - {v_n} = 2 - \frac{1}{{n + 1}} - 2 + \frac{1}{n} = \frac{1}{n} - \frac{1}{{n + 1}} = \frac{{n + 1 - n}}{{n\left( {n + 1} \right)}} = \frac{1}{{n\left( {n + 1} \right)}}\)

    Mà n là số nguyên dương nên \(\frac{1}{{n\left( {n + 1} \right)}} > 0 \Rightarrow {v_{n + 1}} - {v_n} > 0 \Rightarrow {v_{n + 1}} > {v_n}\).

    Luyện tập 5

      Chứng minh rằng dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) cho bởi \({u_n} = \frac{{n - 2}}{{3n - 1}},\forall n \in {\mathbb{N}^*}\) là một dãy số tăng.

      Phương pháp giải:

      So sánh \({u_{n + 1}}\) và \({u_n}\). Nếu \({u_{n + 1}} > {u_n}\forall n\) thì là dãy số tăng.

      Lời giải chi tiết:

      \(\begin{array}{l}{u_{n + 1}} = \frac{{n + 1 - 2}}{{3(n + 1) - 1}} = \frac{{n - 1}}{{3n + 2}}\\{u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{{n - 1}}{{3n + 2}} - \frac{{n - 2}}{{3n - 1}} = \frac{5}{{9{n^2} + 3n - 2}}\\9{n^2} + 3n - 2 > 0\forall n \ge 1 \Rightarrow \frac{5}{{9{n^2} + 3n - 2}} > 0\\ \Rightarrow {u_{n + 1}} - {u_n} > 0\end{array}\)

      \(\Rightarrow {u_{n + 1}} > {u_n}\forall n\)

      Vậy dãy số đã cho là một dãy số tăng.

      Hoạt động 7

        Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = \frac{{\sqrt n }}{{n + 1}}\)

        a) So sánh n + 1 và \(2\sqrt n \) .

        b) Suy ra: \({u_n} \le \frac{1}{2}\), với mọi số nguyên dương n.

        Phương pháp giải:

        a) So sánh \(n + 1 - 2\sqrt n \) với 0.

        b) Áp dụng phần a.

        Lời giải chi tiết:

        a) \(n + 1 - 2\sqrt n = {\left( {\sqrt n - 1} \right)^2} \ge 0\forall n \Rightarrow n + 1 \ge 2\sqrt n \)

        b) \(n + 1 \ge 2\sqrt n \Rightarrow \frac{{\sqrt n }}{{n + 1}} \le \frac{{\sqrt n }}{{2\sqrt n }} = \frac{1}{2} \Rightarrow {u_n} = \frac{1}{2}\forall n\) nguyên dương

        Luyện tập 6

          Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = \frac{{n - 1}}{{n + 2}}\), với n là số nguyên dương.

          a) Chứng minh rằng dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) tăng.

          b) Chứng minh rằng dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) bị chặn.

          Phương pháp giải:

          a) So sánh \({u_{n + 1}}\) và \({u_n}\). Nếu \({u_{n + 1}} > {u_n}\forall n\) thì là dãy số tăng.

          b) Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) bị chặn khi \(m \le {u_n} \le M\forall n\) nguyên dương.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          \(\begin{array}{l}{u_n} = \frac{{n - 1}}{{n + 2}} = 1 - \frac{3}{{n + 2}}\\{u_{n + 1}} - {u_n} = 1 - \frac{3}{{n + 3}} - \left( {1 - \frac{3}{{n + 2}}} \right) = \frac{3}{{n + 2}} - \frac{3}{{n + 3}} = 3\left( {\frac{1}{{n + 2}} - \frac{1}{{n + 3}}} \right)\\n + 2 < n + 3 \Rightarrow \frac{1}{{n + 2}} > \frac{1}{{n + 3}} \Leftrightarrow \frac{1}{{n + 2}} - \frac{1}{{n + 3}} > 0 \Leftrightarrow 3\left( {\frac{1}{{n + 2}} - \frac{1}{{n + 3}}} \right) > 0\\ \Rightarrow {u_{n + 1}} - {u_n} > 0 \Leftrightarrow {u_{n + 1}} > {u_n}\end{array}\)

          Vậy dãy số đã cho là dãy số tăng.

          b) n là số nguyên dương \( \Rightarrow n \ge 1 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}n - 1 \ge 0\\n + 2 > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \frac{{n - 1}}{{n + 2}} \ge 0\)

          \(n - 1 < n + 2 \Rightarrow \frac{{n - 1}}{{n + 2}} < 1\)

          \( \Rightarrow 0 \le \frac{{n - 1}}{{n + 2}} < 1\forall n\) nguyên dương

          Vậy dãy số đã cho là dãy số bị chặn.

          Vận dụng

            Trong một trò chơi của trẻ em, các em nhỏ dùng các viên bi để xếp thành các hình tam giác Fn. Dãy các hình xếp (Fn) tuân theo một quy luật được mô tả trong Hình 2.2. Trong đó F1 chỉ có 1 viên bi, thêm 2 viên bi để được tam giác đều là hình F2, thêm 3 viên bi thẳng hàng và song song với một cạnh của F2 để được tam giác đều F3,… Gọi (un) là dãy số mà un là số viên bi cần dùng để xếp được hình Fn \(\left( {n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\). Chẳng hạn \({u_1} = 1,{u_2} = 3,{u_3} = 6\),…

            a) Viết sáu số hạng đầu tiên của dãy số (un).

            b) Dự đoán công thức truy hồi để tính un.

            Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá 1

            Phương pháp giải:

            Số hạng đứng sau hơn số hạng đứng trước đúng một số bằng số thứ tự của số hạng đứng sau.

            Lời giải chi tiết:

            a) \({u_1} = 1,{u_2} = 3,{u_3} = 6,{u_4} = 6 + 4 = 10,{u_5} = 10 + 5 = 15,{u_6} = 15 + 6 = 21\)

            b) Công tính truy hồi: \(\left\{ \begin{array}{l}{u_1} = 1\\{u_{n + 1}} = {u_n} + n + 1\end{array} \right.\)

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1: Tổng quan

            Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 tập trung vào các kiến thức về phép biến hình. Cụ thể, các em sẽ được làm quen với các khái niệm như phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững các phép biến hình này là nền tảng quan trọng để học tập các kiến thức toán học ở các lớp trên.

            Nội dung chi tiết bài tập mục 3 trang 47, 48, 49

            Bài tập mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ việc xác định các yếu tố của phép biến hình đến việc chứng minh tính chất của các hình biến hình. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:

            Bài 1: Phép tịnh tiến

            Bài tập này yêu cầu các em xác định ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép tịnh tiến. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép tịnh tiến và cách xác định tọa độ của ảnh sau phép tịnh tiến.

            • Công thức phép tịnh tiến: Nếu T(a; b) là phép tịnh tiến biến điểm M(x; y) thành điểm M'(x'; y') thì x' = x + a và y' = y + b.
            • Lưu ý: a và b là các số thực, thể hiện độ dịch chuyển theo phương ngang và phương dọc.

            Bài 2: Phép quay

            Bài tập này yêu cầu các em xác định ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép quay. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép quay và cách xác định tọa độ của ảnh sau phép quay.

            • Công thức phép quay: Phép quay tâm O góc α (α tính theo độ) biến điểm M thành điểm M' sao cho OM = OM' và góc xOM' = xOM + α.
            • Lưu ý: α có thể dương (quay thuận chiều) hoặc âm (quay ngược chiều).

            Bài 3: Phép đối xứng trục

            Bài tập này yêu cầu các em xác định ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép đối xứng trục. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép đối xứng trục và cách xác định tọa độ của ảnh sau phép đối xứng trục.

            • Tính chất: Phép đối xứng trục bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.
            • Lưu ý: Trục đối xứng có vai trò quan trọng trong việc xác định ảnh của một điểm.

            Bài 4: Phép đối xứng tâm

            Bài tập này yêu cầu các em xác định ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép đối xứng tâm. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép đối xứng tâm và cách xác định tọa độ của ảnh sau phép đối xứng tâm.

            • Công thức phép đối xứng tâm: Nếu V(a; b) là phép đối xứng tâm biến điểm M(x; y) thành điểm M'(x'; y') thì x' = 2a - x và y' = 2b - y.
            • Lưu ý: Tâm đối xứng là điểm cố định, ảnh của một điểm qua phép đối xứng tâm nằm trên đường thẳng nối điểm đó với tâm đối xứng.

            Lời khuyên khi giải bài tập

            Để giải bài tập mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1 một cách hiệu quả, các em nên:

            1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của các phép biến hình.
            2. Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
            3. Sử dụng công thức một cách chính xác.
            4. Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

            Ứng dụng của phép biến hình trong thực tế

            Các phép biến hình có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:

            • Trong thiết kế đồ họa: Các phép biến hình được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đẹp mắt.
            • Trong robot học: Các phép biến hình được sử dụng để điều khiển chuyển động của robot.
            • Trong vật lý: Các phép biến hình được sử dụng để mô tả sự biến đổi của các vật thể trong không gian.

            Kết luận

            Hy vọng với bài giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em sẽ tự tin giải bài tập mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 11 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11