1. Môn Toán
  2. Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 thuộc chương trình học Toán 11 Kết nối tri thức, tập trung vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ. Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép toán vectơ, ứng dụng của vectơ trong hình học và các bài toán thực tế.

Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác đáp án các bài tập trong SGK Toán 11.

Giả sử một chiếc xe ô tô lúc mới mua là 680 triệu đồng. Cứ sau mỗi năm sử dụng, giá của chiếc xe ô tô giảm 55 triệu đồng. Tính giá còn lại của chiếc xe sau 5 năm sử dụng.

Đề bài

Giả sử một chiếc xe ô tô lúc mới mua là 680 triệu đồng. Cứ sau mỗi năm sử dụng, giá của chiếc xe ô tô giảm 55 triệu đồng. Tính giá còn lại của chiếc xe sau 5 năm sử dụng.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtBài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Xác định được \({u_1}\) và công sai d.

Suy ra công thức số hạng tổng quát \({u_n}\).

Lời giải chi tiết

Ta có: \({u_1} = 680,\;d = - 55 \).

Giá của chiếc xe sau 1 năm là: \({u_2} = 680 - 55\).

Giá của chiếc xe sau 2 năm là: \({u_3} = 680 - 2.55\).

...

Giá của chiếc xe sau n năm là: \({u_{n+1}} = {u_1} + nd= 680 + n.(-55)\).

Vậy sau 5 năm sử dụng giá của chiếc xe là: \({u_6} = 680 - 5.55 = 405\) (triệu đồng).

Bạn đang khám phá nội dung Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng trong việc xác định góc giữa hai vectơ.
  • Hệ tọa độ: Biểu diễn vectơ trong hệ tọa độ và các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức:

Phần 1: Bài tập 1

Đề bài: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng overrightarrow{AM} = (overrightarrow{AB} +overrightarrow{AC})/2.

Lời giải:

Áp dụng quy tắc trung điểm, ta có: overrightarrow{AM} = (overrightarrow{AB} +overrightarrow{AC})/2. Điều này chứng tỏ rằng vectơ AM là trung bình cộng của vectơ AB và vectơ AC.

Giải thích: Quy tắc trung điểm là một công cụ quan trọng trong việc giải các bài toán liên quan đến vectơ. Nó cho phép ta biểu diễn vectơ nối trung điểm của một cạnh trong tam giác thông qua hai vectơ cạnh còn lại.

Phần 2: Bài tập 2

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng overrightarrow{OA} = -overrightarrow{OC}.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành, O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD, nên O là trung điểm của AC và BD. Do đó, overrightarrow{OA} = -overrightarrow{OC}. Điều này có nghĩa là vectơ OA và vectơ OC ngược hướng và có độ dài bằng nhau.

Giải thích: Tính chất của hình bình hành và quy tắc trung điểm là những kiến thức cần thiết để giải bài tập này. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các vectơ trong hình bình hành giúp ta dễ dàng chứng minh các đẳng thức vectơ.

Phần 3: Bài tập 3

Đề bài: Cho ba điểm A, B, C không thẳng hàng. Tìm điểm M sao cho overrightarrow{MA} +overrightarrow{MB} +overrightarrow{MC} =overrightarrow{0}.

Lời giải:

Điểm M cần tìm là trọng tâm của tam giác ABC. Để chứng minh điều này, ta có thể sử dụng định nghĩa trọng tâm của tam giác. Trọng tâm của tam giác là giao điểm của ba đường trung tuyến. Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC. Khi đó, overrightarrow{GA} +overrightarrow{GB} +overrightarrow{GC} =overrightarrow{0}. Do đó, M trùng với G.

Giải thích: Bài tập này đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ về trọng tâm của tam giác và mối quan hệ giữa các vectơ trong tam giác. Việc áp dụng đúng định nghĩa và tính chất của trọng tâm giúp ta tìm ra điểm M thỏa mãn điều kiện đề bài.

Lưu ý:

  • Khi giải các bài tập về vectơ, cần chú ý đến việc vẽ hình để hình dung rõ hơn về các vectơ và mối quan hệ giữa chúng.
  • Nên sử dụng các quy tắc và tính chất của vectơ một cách linh hoạt để đơn giản hóa bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh có thể tự tin giải Bài 2.12 trang 51 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11