Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 6 trang 51, 52 sách giáo khoa Toán 11 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ các em học sinh học tập tốt môn Toán.
Tháp lớn tại Bảo tàng Louvre ở Paris (H.7.66)
Video hướng dẫn giải
Tháp lớn tại Bảo tàng Louvre ở Paris (H.7.66) (với kết cấu kính và kim loại) có dạng hình chóp với đây là hình vuông có cạnh bằng 34 m, các cạnh bên bằng nhau và có độ dài xấp xỉ 32,3 m (theo Wikipedia.org).
Giải thích vì sao hình chiếu của đỉnh trên đây là tâm của đáy tháp.
Phương pháp giải:
Dựa vào kết quả bài 7.13 trang 43 là hai đường xiên bằng nhau khi và chỉ khi hình chiếu của chúng cũng bằng nhau
Lời giải chi tiết:
Tháp lớn tại Bảo tàng Louvre ở Paris có dạng hình chóp với các cạnh bên bằng nhau nên hình chiếu của đỉnh trên đáy tháp sẽ cách đều 4 đỉnh ở đáy mà đáy là hình vuông do đó hình chiếu của đỉnh là tâm của đáy tháp.
Video hướng dẫn giải
Cho hình chóp S.A1A2...An. Gọi O là hình chiếu của S trên mặt phẳng (A1A2...An).
a) Trong trường hợp hình chóp đã cho là đều, vị trí của điểm O có gì đặc biệt đối với đa giác đều A1A2...An?
b) Nếu đa giác A1A2...An là đều và O là tâm của đa giác đó thì hình chóp đã cho có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Dựa vào kết quả bài 7.13 trang 43 là hai đường xiên bằng nhau khi và chỉ khi hình chiếu của chúng cũng bằng nhau
Lời giải chi tiết:
a) Hình chóp S.A1A2...An đều nên SA1 = SA2 = … = SAn
Vì O là hình chiếu của S trên mặt phẳng (A1A2...An) nên OA1, OA2, …, OAn lần lượt là hình chiếu của SA1, SA2, …, SAn
\( \Rightarrow \) OA1 = OA2 = … = OAn \( \Rightarrow \) O là tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy A1A2...An
b) Nếu đa giác A1A2...An là đều và O là tâm của đa giác đó thì OA1 = OA2 = … = OAn \( \Rightarrow \) SA1 = SA2 = … = SAn \( \Rightarrow \) Hình chóp S.A1A2...An là hình chóp đều
Video hướng dẫn giải
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC, cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng \(a\sqrt {\frac{5}{{12}}} .\) Tính số đo của góc nhị diện [S, BC, A].
Phương pháp giải:
Từ một điểm O bất kì thuộc cạnh a của góc nhị diện [P, a, Q], vẽ các tia Ox, Oy tương ứng thuộc (P), (Q) và vuông góc với a. Góc xOy được gọi là một góc phẳng của góc nhị diện [P, a, Q].
Lời giải chi tiết:
Vì hình chóp S.ABC đều, gọi G là hình chiếu của S trên (ABC) nên G là tâm của đáy ABC là tam giác đều do đó G cũng là trọng tâm hay trực tâm của tam giác ABC.
Gọi AG cắt BC tại D
Ta có \(AG \bot BC,SG \bot BC \Rightarrow BC \bot \left( {SAD} \right);SD \subset \left( {SAD} \right) \Rightarrow BC \bot SD\)
\(BC \bot AD\) (G là trực tâm)
\( \Rightarrow \left[ {S,BC,A} \right] = \left( {AD,SD} \right) = \widehat {SDA}\)
Tam giác ABC đều cạnh a nên \(AD = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
Mà G là trọng tâm nên \(GD = \frac{1}{3}AD = \frac{{a\sqrt 3 }}{6}\)
Xét tam giác SDC vuông tại D có
\(\begin{array}{l}S{D^2} + D{C^2} = S{C^2}\\ \Leftrightarrow S{D^2} + {\left( {\frac{a}{2}} \right)^2} = {\left( {a\sqrt {\frac{5}{{12}}} } \right)^2}\\ \Leftrightarrow S{D^2} = \frac{{{a^2}}}{6} \Leftrightarrow SD = \frac{{a\sqrt 6 }}{6}\end{array}\)
Xét tam giác SGD vuông tại G có
\(\cos \widehat {SGD} = \frac{{GD}}{{SD}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow \widehat {SGD} = {45^0}\)
Vậy số đo của góc nhị diện [S, BC, A] bằng 450.
Video hướng dẫn giải
Cho hình chóp đều S.A1A2...An. Một mặt phẳng không đi qua S và song song với mặt phẳng đáy, cắt các cạnh SA1, SA2,.... SAn, tương ứng tai B1, B2,..., Bn
a) Giải thích vì sao S. B1B2...Bn là một hình chóp đều.
b) Gọi H là tâm của đa giác A1A2...An. Chứng minh rằng đường thẳng SH đi qua tâm K của đa giác đều B1B2...Bn, và HK vuông góc với các mặt phẳng (A1A2...An), (B1B2...Bn)
Phương pháp giải:
- Hình chóp đều là hình chóp có đáy là đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau.
- Đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng thì đường thẳng sẽ vuông góc với mọi mặt phẳng song song với mặt phẳng đó.
- Qua một điểm nằm ngoài đường thẳng chỉ có duy nhất 1 đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng cho trước.
Lời giải chi tiết:
a) Vì mặt phẳng không đi qua S và song song với mặt phẳng đáy, cắt các cạnh SA1, SA2,.... SAn, tương ứng tại B1, B2,..., Bn nên theo định lý Talet trong từng tam giác SA1A2, …, SAn-1An thì \(\frac{{S{B_1}}}{{S{A_1}}} = \frac{{S{B_2}}}{{S{A_2}}} = \frac{{{B_1}{B_2}}}{{{A_1}{A_2}}} = ... = \frac{{S{B_n}}}{{S{A_n}}}\) mà S.A1A2...An là hình chóp đều nên S.B1B2...Bn cũng là một hình chóp đều.
b) Ta có \(SH \bot \left( {{A_1}{A_2}...{A_n}} \right)\) (H là tâm của đa giác A1A2...An)
Mà \(\left( {{A_1}{A_2}...{A_n}} \right)//\left( {{B_1}{B_2}...{B_n}} \right)\)
\( \Rightarrow \)\(SH \bot \left( {{B_1}{B_2}...{B_n}} \right)\)
Mà \(SK \bot \left( {{B_1}{B_2}...{B_n}} \right)\) (K là tâm của đa giác B1B2...Bn)
\( \Rightarrow \) SH trùng SK
Vậy đường thẳng SH đi qua tâm K của đa giác đều B1B2...Bn, và HK vuông góc với các mặt phẳng (A1A2...An), (B1B2...Bn)
Video hướng dẫn giải
Hình chóp cụt đều có các cạnh bên bằng nhau hay không?
Phương pháp giải:
Dựa vào kết quả của hoạt động 13 trang 52
Lời giải chi tiết:
Hình chóp cụt đều có các cạnh bên bằng nhau vì theo hoạt động 13 có SB1 = SB2 = … = SBn , SA1= SA2=.... = SAn nên B1A1=…= BnAn
Mục 6 trong SGK Toán 11 tập 2 chương trình Kết nối tri thức tập trung vào việc nghiên cứu về phép biến hình. Cụ thể, các em sẽ được làm quen với các khái niệm như phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững các phép biến hình này là nền tảng quan trọng để hiểu sâu hơn về hình học không gian và các ứng dụng của nó trong thực tế.
Mục 6 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 2 bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức về phép biến hình để giải quyết các bài toán cụ thể. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh:
Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định ảnh của một điểm M qua phép tịnh tiến theo vectơ v. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép tịnh tiến và cách thực hiện phép cộng vectơ.
Ví dụ: Cho điểm M(2, 3) và vectơ v = (1, -2). Tìm ảnh M' của điểm M qua phép tịnh tiến theo vectơ v.
Lời giải: M' = M + v = (2 + 1, 3 - 2) = (3, 1).
Bài tập 2 yêu cầu học sinh xác định ảnh của một điểm N qua phép quay tâm O góc α. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép quay và cách sử dụng công thức tọa độ của phép quay.
Ví dụ: Cho điểm N(-1, 2), tâm O(0, 0) và góc α = 90°. Tìm ảnh N' của điểm N qua phép quay tâm O góc 90°.
Lời giải: N' = (-2, -1).
Bài tập 3 yêu cầu học sinh xác định ảnh của một điểm P qua phép đối xứng trục d. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép đối xứng trục và cách tìm điểm đối xứng của một điểm qua một đường thẳng.
Ví dụ: Cho điểm P(1, 4) và đường thẳng d: x - y + 2 = 0. Tìm ảnh P' của điểm P qua phép đối xứng trục d.
Lời giải: P' = (-1, 2).
Bài tập 4 yêu cầu học sinh xác định ảnh của một điểm Q qua phép đối xứng tâm I. Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ định nghĩa của phép đối xứng tâm và cách tìm điểm đối xứng của một điểm qua một điểm.
Ví dụ: Cho điểm Q(3, -1) và tâm I(2, 1). Tìm ảnh Q' của điểm Q qua phép đối xứng tâm I.
Lời giải: Q' = (1, 3).
Phép biến hình có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về mục 6 trang 51, 52 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!