Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 54, 55 sách giáo khoa Toán 11 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ tối đa cho các em học sinh.
Cho cấp số nhân (left( {{u_n}} right)) với số hạng đầu ({u_1} = a) và công bội (q ne 1) Để tính tổng của n số hạng đầu ({S_n} = {u_1} + {u_2} + ldots + {u_{n - 1}} + {u_n})
Video hướng dẫn giải
Cho cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) với số hạng đầu \({u_1} = a\) và công bội \(q \ne 1\)
Để tính tổng của n số hạng đầu\({S_n} = {u_1} + {u_2} + \ldots + {u_{n - 1}} + {u_n}\)
Thực hiện lần lượt các yêu cầu sau:
a) Biểu diễn mỗi số hạng trong tổng trên theo \({u_1}\) và q để được biểu thức tính tổng \({S_n}\) chỉ chứa \({u_1}\) và q.
b) Từ kết quả phần a, nhân cả hai vế với q để được biểu thức tính tích \(q.{S_n}\) chỉ chứa \({u_1}\) và \(q\).
c) Trừ từng vế hai đẳng thức nhận được ở cả a và b và giản ước các số hạng đồng dạng để tính \(\left( {1 - q} \right){S_n}\) theo \({u_1}\)và \(q\). Từ đó suy ra công thức tính \({S_n}\).
Phương pháp giải:
Để biểu diễn mỗi số hạng trong tổng \({S_n}\), ta dựa vào công thức tính số hạng tổng quát: \({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}}\).
Sau đó, ta cộng các số hạng trong dãy số ta được tổng các số hạng \({S_n}\).
Lời giải chi tiết:
a) \({u_2} = {u_1}.q\)
\({u_3} = {u_1}.{q^2}\)
…
\({u_{n - 1}} = {u_1}.{q^{n - 2}}\)
\({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}}\)
\({S_n} = {u_1} + {u_1}q + \ldots + {u_1}{q^{n - 2}} + {u_1}{q^{n - 1}}\)
b) \(q{S_n} = q{u_1} + {u_1}{q^2} + \ldots + {u_1}{q^{n - 1}} + {u_1}{q^n}\)
c) \({S_n} - q{S_n} = \left( {{u_1} + {u_1}q + \ldots + {u_1}{q^{n - 2}} + {u_1}{q^{n - 1}}} \right) - (q{u_1} + {u_1}{q^2} + \ldots + {u_1}{q^{n - 1}} + {u_1}{q^n})\).
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {1 - q} \right){S_n} = {u_1} - {u_1}{q^n} = {u_1}\left( {1 - {q^n}} \right)\\ \Rightarrow {S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 - {q^n}} \right)}}{{1 - q}}\end{array}\)
Video hướng dẫn giải
Nếu cấp số nhân có công bội q = 1 thì tổng n số hạng đầu \(S_n\) của nó bằng bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Để biểu diễn mỗi số hạng trong tổng \({S_n}\), ta dựa vào công thức tính số hạng tổng quát: \({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}}\).
Sau đó, ta cộng các số hạng trong dãy số ta được tổng các số hạng \({S_n}\).
Lời giải chi tiết:
Nếu cấp số nhân có công bội q = 1 thì cấp số nhân là \(u_1, u_1, ..., u_1,...\) Khi đó
\({S_n} = u_1 + u_1 + ... + u_1 = n . u_1\) (tổng của n số hạng u_1).
Video hướng dẫn giải
Một nhà máy tuyển thêm công nhân vào làm việc trong thời hạn ba năm và đưa ra hai phương án lựa chọn về lương như sau:
- Phương án 1: Lương tháng khởi điểm là 5 triệu đồng và sau mỗi quý, lương tháng sẽ tăng thêm 500 nghìn đồng.
- Phương án 2: Lương tháng khởi điểm là 5 triệu đồng và sau mỗi quý, lương tháng sẽ tăng thêm 5%.
Với phương án nào thì tổng lương nhận được sau ba năm làm việc của người công nhân sẽ lớn hơn?
Phương pháp giải:
Dựa vào đề bài xác định đâu là cấp số cộng, đâu là cấp số nhân.
Từ đó suy ra công thức tổng quát, thay giá trị n để tính được tổng lương và so sánh.
Lời giải chi tiết:
Theo phương án 1, tiền lương mỗi quý tạo thành cấp số nhân với
\({u_1} = 5 \times 3 = 15\), công sai \(d = 0,5 \times 3 = 1,5\)
Công thức tổng quát \({u_n} = 15 + 1,5\left( {n - 1} \right)\)
Sau 3 năm làm việc \(\left( {n = 12} \right)\), lương của người nông dân là:
\(\frac{{12}}{2}\left[ {2 \times 15 + \left( {12 - 1} \right) \times 1,5} \right] = 279\) (triệu đồng)
Theo phương án 2, tiền lương mỗi quý sẽ tạo thành cấp số nhân với
\({u_1} = 5 \times 3 = 15\), công bội \(q = 1,05\)
Công thức tổng quát \({u_n} = 15 \times 1,{05^{n - 1}}\)
Sau 3 năm làm việc \(\left( {n = 12} \right),\) lương của người nông dân là:
\(\frac{{15\left( {1 - 1,{{05}^{12}}} \right)}}{{1 - 1,05}} = 238,757\) (triệu đồng)
Vậy thì theo phương án 1 thì tổng lương nhận được của người nông dân cao hơn.
Mục 3 trong SGK Toán 11 tập 1 chương trình Kết nối tri thức tập trung vào việc nghiên cứu về giới hạn của hàm số tại một điểm. Đây là một khái niệm nền tảng quan trọng trong giải tích, giúp ta hiểu rõ hơn về hành vi của hàm số khi biến số tiến tới một giá trị cụ thể. Việc nắm vững kiến thức về giới hạn là bước đệm quan trọng để học các khái niệm nâng cao hơn như đạo hàm và tích phân.
Mục 3 bao gồm các nội dung chính sau:
Các bài tập trong mục 3 tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về giới hạn để giải quyết các bài toán cụ thể. Các bài tập thường yêu cầu:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong mục 3 trang 54, 55:
Giải:
Ta có:
lim (x->2) (x^2 - 4) / (x - 2) = lim (x->2) (x - 2)(x + 2) / (x - 2) = lim (x->2) (x + 2) = 2 + 2 = 4
Giải:
Đây là một giới hạn đặc biệt, ta có:
lim (x->0) sin(x) / x = 1
Giải:
Để xét tính liên tục của hàm số f(x) tại x = 1, ta cần kiểm tra ba điều kiện sau:
Trong trường hợp này, f(1) = 1^2 = 1. lim (x->1) f(x) = lim (x->1) x^2 = 1^2 = 1. Vì lim (x->1) f(x) = f(1) = 1, nên hàm số f(x) = x^2 liên tục tại x = 1.
Để học tốt môn Toán 11, các em nên:
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức hữu ích về giới hạn của hàm số và giúp các em giải quyết tốt các bài tập trong mục 3 trang 54, 55 SGK Toán 11 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!