1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 74, 75 sách giáo khoa Toán 11 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Ở một trường trung học phổ thông X, có 19% học sinh học khá môn Ngữ văn, 32% học sinh học khá môn Toán, 7% học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán.

HĐ3

    Video hướng dẫn giải

    Ở một trường trung học phổ thông X, có 19% học sinh học khá môn Ngữ văn, 32% học sinh học khá môn Toán, 7% học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán. Chọn ngẫu nhiên một học sinh của trường X. Xét hai biến cố sau:

    A: “Học sinh đó học khá môn Ngữ văn”;

    B: “Học sinh đó học khá môn Toán”.

    a) Hoàn thành các mệnh đề sau bằng cách tìm cụm từ thích hợp thay cho dấu “?”.

    \(P\left( A \right)\) là tỉ lệ ...(?)...

    \(P\left( {AB} \right)\) là...(?)... \(P\left( B \right)\) là ...(?)...

    \(P\left( {A \cup B} \right)\) là ...(?)...

    b) Tại sao để tính \(P\left( {A \cup B} \right)\) ta không áp dụng được công thức \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\)?

    Phương pháp giải:

    - Cho A và B là hai biến cố. Biến cố: “A hoặc B xảy ra” được gọi là biến cố hợp của A và B, kí hiệu là \(A \cup B.\)

    - Cho A và B là hai biến cố. Biến cố: “Cả A và B đều xảy ra” được gọi là biến cố giao của A và B, kí hiệu AB.

    - Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\)

    Lời giải chi tiết:

    a) \(P\left( A \right)\) là tỉ lệ học sinh học khá môn Ngữ văn trong tổng số học sinh của trường X

    \(P\left( B \right)\) là tỉ lệ học sinh học khá môn Toán trong tổng số học sinh của trường X

    \(P\left( {AB} \right)\) là tỉ lệ học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán trong tổng số học sinh của trường X

    \(P\left( {A \cup B} \right)\) là tỉ lệ học sinh học khá ít nhất một trong hai môn Ngữ văn và Toán trong tổng số học sinh của trường X

    b) Ta không áp dụng được công thức \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\) vì hai biến cố A và B không độc lập với nhau do học sinh học khá môn Ngữ Văn có thể cũng học khá môn Toán (7% học sinh học khá cả hai môn Ngữ văn và Toán)

    CH2

      Video hướng dẫn giải

      Tại sao công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc là hệ quả của công thức cộng xác suất?

      Phương pháp giải:

      Công thức cộng xác suất \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\)

      Lời giải chi tiết:

      Vì hai biến cố A và B xung khắc khi và chỉ khi \(A \cap B = \emptyset \Rightarrow P\left( {AB} \right) = 0\)

      Từ công thức cộng xác suất ta có \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right)\)

      Vậy công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc là hệ quả của công thức cộng xác suất.

      LT3

        Video hướng dẫn giải

        Phỏng vấn 30 học sinh lớp 11A về môn thể thao yêu thích thu được kết quả có 19 bạn thích môn Bóng đá, 17 bạn thích môn Bóng bàn và 15 bạn thích cả hai môn đó. Chọn ngẫu nhiên một học sinh của lớp 11A. Tính xác suất để chọn được học sinh thích ít nhất một trong hai môn Bóng đá hoặc Bóng bàn.

        Phương pháp giải:

        Công thức cộng xác suất \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\)

        Lời giải chi tiết:

        Gọi A: “Học sinh thích môn Bóng đá”

        B: “Học sinh thích môn Bóng bàn”

        Do đó ta có \(P\left( A \right) = \frac{{19}}{{30}},P\left( B \right) = \frac{{17}}{{30}},P\left( {AB} \right) = \frac{{15}}{{30}}\)

        Theo công thức cộng xác suất

        \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{19}}{{30}} + \frac{{17}}{{30}} - \frac{{15}}{{30}} = \frac{{21}}{{30}} = \frac{7}{{10}}\)

        Vậy xác suất để chọn được học sinh thích ít nhất một trong hai môn Bóng đá hoặc Bóng bàn là \(\frac{7}{{10}}\)

        VD

          Video hướng dẫn giải

          Giải quyết bài toán trong tình huống mở đầu.

          Tại tỉnh X, thống kê cho thấy trong số những người trên 50 tuổi có 8,2% mắc bệnh tim; 12,5% mắc bệnh huyết áp và 5,7% mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp. Từ đó, ta có thể tính được tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp hay không?

          Gợi ý. Chọn ngẫu nhiên một người dân trên 50 tuổi của tỉnh X. Gọi A là biến cố “Người đó mắc bệnh tim”; B là biến cố “Người đó mắc bệnh huyết áp”; E là biến cố “Người đó không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp”. Khi đó \(\overline E \) là biến cố “Người đó mắc bệnh tim hoặc mắc bệnh huyết áp". Ta có \(\overline E = A \cup B.\) Áp dụng công thức cộng xác suất và công thức xác suất của biến cố đối để tính \(P\left( E \right).\)

          Phương pháp giải:

          Công thức cộng xác suất \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\)

          Công thức xác suất của biến cố đối \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right)\)

          Lời giải chi tiết:

          Gọi A là biến cố “Người đó mắc bệnh tim”; B là biến cố “Người đó mắc bệnh huyết áp”; E là biến cố “Người đó không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp”.

          Khi đó \(\overline E \) là biến cố “Người đó mắc bệnh tim hoặc mắc bệnh huyết áp".

          Ta có \(\overline E = A \cup B.\)

          \(\begin{array}{l}P\left( {\overline E } \right) = P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = 8,2\% + 12,5\% - 5,7\% = 15\% \\ \Rightarrow P\left( E \right) = 1 - P\left( {\overline E } \right) = 1 - 15\% = 85\% \end{array}\)

          Vậy tỉ lệ dân cư trên 50 tuổi của tỉnh X không mắc cả bệnh tim và bệnh huyết áp là 85%.

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục Bài tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 2 của chương trình Toán 11 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào các kiến thức về phép biến hình. Cụ thể, các em sẽ được tìm hiểu về phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán hình học trong chương trình học.

          Nội dung chi tiết mục 2 trang 74, 75

          Mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 bao gồm các nội dung sau:

          • Phép tịnh tiến: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng của phép tịnh tiến trong hình học.
          • Phép quay: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng của phép quay trong hình học.
          • Phép đối xứng trục: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng của phép đối xứng trục trong hình học.
          • Phép đối xứng tâm: Định nghĩa, tính chất và ứng dụng của phép đối xứng tâm trong hình học.

          Giải chi tiết bài tập mục 2 trang 74, 75

          Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trong mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2:

          Bài 1: Phép tịnh tiến

          Cho điểm A(1; 2) và vectơ t = (3; -1). Tìm tọa độ điểm A' là ảnh của A qua phép tịnh tiến theo vectơ t.

          Lời giải:

          Tọa độ điểm A' được tính theo công thức: x' = x + tx; y' = y + ty. Thay các giá trị vào, ta có:

          x' = 1 + 3 = 4

          y' = 2 + (-1) = 1

          Vậy, tọa độ điểm A' là (4; 1).

          Bài 2: Phép quay

          Cho điểm B(2; -3) và góc quay α = 90°. Tìm tọa độ điểm B' là ảnh của B qua phép quay tâm O(0; 0) góc α.

          Lời giải:

          Tọa độ điểm B' được tính theo công thức:

          x' = x * cos(α) - y * sin(α)

          y' = x * sin(α) + y * cos(α)

          Thay các giá trị vào, ta có:

          x' = 2 * cos(90°) - (-3) * sin(90°) = 0 + 3 = 3

          y' = 2 * sin(90°) + (-3) * cos(90°) = 2 + 0 = 2

          Vậy, tọa độ điểm B' là (3; 2).

          Bài 3: Phép đối xứng trục

          Tìm ảnh của điểm C(-1; 4) qua phép đối xứng trục Ox.

          Lời giải:

          Khi đối xứng qua trục Ox, hoành độ của điểm không đổi và tung độ đổi dấu. Vậy, tọa độ điểm C' là (-1; -4).

          Bài 4: Phép đối xứng tâm

          Tìm ảnh của điểm D(5; -2) qua phép đối xứng tâm I(1; 3).

          Lời giải:

          Tọa độ điểm D' được tính theo công thức: x' = 2xi - x; y' = 2yi - y. Thay các giá trị vào, ta có:

          x' = 2 * 1 - 5 = -3

          y' = 2 * 3 - (-2) = 8

          Vậy, tọa độ điểm D' là (-3; 8).

          Lưu ý khi giải bài tập về phép biến hình

          Để giải tốt các bài tập về phép biến hình, các em cần:

          • Nắm vững định nghĩa, tính chất của từng phép biến hình.
          • Hiểu rõ công thức tính tọa độ ảnh của một điểm qua phép biến hình.
          • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

          Kết luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục 2 trang 74, 75 SGK Toán 11 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11