Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 20 trang 19 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 11 hiện hành.
Trong một ngày bán hàng khuyến mại, cửa hàng để lẫn cả sản phẩm loại I và sản phẩm loại II vào một hộp
Đề bài
Trong một ngày bán hàng khuyến mại, cửa hàng để lẫn cả sản phẩm loại I và sản phẩm loại II vào một hộp, các sản phẩm có hình thức bề ngoài giống nhau và đồng giá. Trong hộp có 10 sản phẩm loại I và 18 sản phẩm loại II. Một người lấy ngẫu nhiên 3 sản phẩm. Tính xác suất của biến cố A: “Trong ba sản phẩm lấy được, có cả sản phẩm loại I và sản phẩm loại II”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Xác định số phần tử của không gian mẫu.
- Xác định số phần tử của biến cố.
Lời giải chi tiết
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm từ 28 sản phẩm trong hộp cho ta một tổ hợp chập 3 của 28 phần tử. Do đó, không gian mẫu Ω gồm các phần tử chập 3 của 28 phần tử và \(n\left( \Omega \right) = C_{28}^3 = 3276.\)
Xét các biến cố E: “Trong 3 sản phẩm được chọn có 1 sản phẩm loại I và 2 sản phẩm loại II” và F: “Trong 3 sản phẩm được chọn có 2 sản phẩm loại I và 1 sản phẩm loại II”.
Ta có: \(A = E \cup F,{\rm{ }}E \cap F = \emptyset \Rightarrow n\left( A \right) = n\left( E \right) + n\left( F \right).\)
Số các kết quả thuận lợi cho biến cố E là \(n\left( E \right) = C_{10}^1.C_{18}^2 = 1530.\)
Số các kết quả thuận lợi cho biến cố F là \(n\left( F \right) = C_{10}^2.C_{18}^1 = 810.\)
Suy ra số các kết quả thuận lợi cho biến cố A là:
\(n\left( A \right) = n\left( E \right) + n\left( F \right) = 1530 + 810 = 2340.\)
Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{2340}}{{3276}} = \frac{5}{7}.\)
Bài 20 trang 19 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về hàm số bậc hai. Bài tập này tập trung vào việc xác định các yếu tố của hàm số bậc hai (hệ số a, b, c), tìm đỉnh của parabol, trục đối xứng và vẽ đồ thị hàm số. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến hàm số bậc hai trong các kỳ thi.
Bài 20 bao gồm các dạng bài tập sau:
Cho hàm số y = 2x2 - 5x + 3. Xác định hệ số a, b, c.
Lời giải:
Hàm số y = 2x2 - 5x + 3 có:
Tìm tọa độ đỉnh của parabol y = -x2 + 4x - 1.
Lời giải:
Tọa độ đỉnh của parabol y = ax2 + bx + c là I(-b/2a, -Δ/4a), với Δ = b2 - 4ac.
Trong trường hợp này, a = -1, b = 4, c = -1.
Δ = 42 - 4*(-1)*(-1) = 16 - 4 = 12
Vậy, tọa độ đỉnh của parabol là I(-4/(2*(-1)), -12/(4*(-1))) = I(2, 3).
Xác định trục đối xứng của parabol y = x2 - 6x + 9.
Lời giải:
Trục đối xứng của parabol y = ax2 + bx + c là đường thẳng x = -b/2a.
Trong trường hợp này, a = 1, b = -6.
Vậy, trục đối xứng của parabol là x = -(-6)/(2*1) = 3.
Để giải các bài tập về hàm số bậc hai một cách hiệu quả, cần nắm vững các kiến thức sau:
Bài 20 trang 19 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc hai. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán tương tự.