1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 10 sách bài tập toán 11 tập 2 - Cánh diều

Giải bài 5 trang 10 sách bài tập toán 11 tập 2 - Cánh diều

Giải bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Với mẫu số liệu ghép nhóm thu được ở Bài 4

Đề bài

Với mẫu số liệu ghép nhóm thu được ở Bài 4, xác định các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu ghép nhóm đó (làm tròn các kết quả đến hàng phần mười).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 10 sách bài tập toán 11 tập 2 - Cánh diều 1

Áp dụng các công thức đã học để xác định các đại lượng tiêu biểu.

Lời giải chi tiết

- Chỉ số đường huyết trung bình của 28 người cao tuổi là:

\(\bar x = \frac{{7,1.7 + 7,3.6 + 7,5.7 + 7,7.5 + 7,9.3}}{{28}} \approx 7,4\) (mmol/L).

- Ta có: \(\frac{n}{2} = \frac{{28}}{2} = 14\) mà \(13 < 60 < 20.\) Suy ra nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 14.

Xét nhóm 3 là nhóm [7,4;7,6) có \(r = 7,4,{\rm{ }}d = 0,2,{\rm{ }}{n_3} = 7\) và nhóm 2 là nhóm [4;8) có \(c{f_2} = 13.\)

Trung vị của mẫu số liệu là:

\({M_e} = r + \left( {\frac{{\frac{n}{2} - c{f_{k - 1}}}}{{{n_k}}}} \right).d = 7,4 + \left( {\frac{{14 - 13}}{7}} \right).0,2 \approx 7,4\) (mmol/L).

Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là: \({Q_2} = {M_e} = 7,4\) (mmol/L).

- Ta có: \(\frac{n}{4} = \frac{{28}}{4} = 7\) mà \(7 = 7 < 13.\) Suy ra nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 7.

Xét nhóm 2 là nhóm [7,2;7,4) có \(s = 7,2,{\rm{ }}h = 0,2,{\rm{ }}{n_2} = 6\) và nhóm 1 là nhóm [7,0;7,2) có \(c{f_1} = 7.\)

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là:

\({Q_1} = s + \left( {\frac{{\frac{n}{4} - c{f_{p - 1}}}}{{{n_p}}}} \right).h = 7,2 + \left( {\frac{{7 - 7}}{6}} \right).0,2 = 7,2\) (mmol/L).

- Ta có: \(\frac{{3n}}{4} = \frac{{3.28}}{4} = 21\) mà \(20 < 21 < 25.\) Suy ra nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 21.

Xét nhóm 4 là nhóm [7,6;7,8) có \(t = 7,6,{\rm{ }}l = 0,2,{\rm{ }}{n_4} = 5\) và nhóm 3 là nhóm [7,4;7,6) có \(c{f_3} = 20.\)

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là:

\({Q_3} = t + \left( {\frac{{\frac{{3n}}{4} - c{f_{q - 1}}}}{{{n_q}}}} \right).l = 7,6 + \left( {\frac{{21 - 20}}{5}} \right).0,2 \approx 7,6\)(mmol/L).

- Ta thấy: Nhóm 1 ứng với nửa khoảng [7,0;7,2) và nhóm 3 ứng với nửa khoảng [7,4;7,6) là hai nhóm có tần số lớn nhất.

+ Xét nhóm [7,0;7,2) với \(u = 7,{\rm{ }}g = 0,2,{\rm{ }}{n_1} = 7,{\rm{ }}{n_0} = 0,{\rm{ }}{n_2} = 6\):

\({M_0} = u + \left( {\frac{{{n_i} - {n_{i - 1}}}}{{2{n_i} - {n_{i - 1}} - {n_{i + 1}}}}} \right).g = 7 + \left( {\frac{{7 - 0}}{{2.7 - 0 - 6}}} \right).0,2 \approx 7,2\) (mmol/L).

+ Xét nhóm [7,4;7,6) với \(u = 7,4,{\rm{ }}g = 0,2,{\rm{ }}{n_3} = 7,{\rm{ }}{n_2} = 6,{\rm{ }}{n_4} = 5\):

\({M'_0} = u + \left( {\frac{{{n_i} - {n_{i - 1}}}}{{2{n_i} - {n_{i - 1}} - {n_{i + 1}}}}} \right).g = 7,4 + \left( {\frac{{7 - 6}}{{2.7 - 6 - 5}}} \right).0,2 \approx 7,4\) (mmol/L).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5 trang 10 sách bài tập toán 11 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 11, tập trung vào các kiến thức về phép biến hình. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm.

Nội dung bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều

Bài 5 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các yếu tố của phép biến hình (tâm, góc, đường thẳng).
  • Tìm ảnh của một điểm, một đường thẳng, một hình qua phép biến hình.
  • Chứng minh tính chất của các phép biến hình.
  • Vận dụng các phép biến hình để giải quyết các bài toán hình học.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều

Câu 1: Phép tịnh tiến

Để giải quyết các bài toán liên quan đến phép tịnh tiến, học sinh cần nắm vững định nghĩa và tính chất của phép tịnh tiến. Phép tịnh tiến là phép biến hình bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.

Ví dụ: Cho điểm A(x0, y0) và vectơ t = (a, b). Ảnh của điểm A qua phép tịnh tiến theo vectơ t là điểm A'(x0 + a, y0 + b).

Câu 2: Phép quay

Phép quay là phép biến hình bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ và góc giữa hai đường thẳng bất kỳ.

Ví dụ: Cho điểm A(x0, y0) và tâm quay O(0, 0), góc quay α. Ảnh của điểm A qua phép quay tâm O, góc α là điểm A'(x', y') được tính theo công thức:

  • x' = x0cosα - y0sinα
  • y' = x0sinα + y0cosα

Câu 3: Phép đối xứng trục

Phép đối xứng trục là phép biến hình biến mỗi điểm thành điểm đối xứng của nó qua một trục cho trước.

Ví dụ: Cho điểm A(x0, y0) và trục đối xứng d: y = 0. Ảnh của điểm A qua phép đối xứng trục d là điểm A'(x0, -y0).

Câu 4: Phép đối xứng tâm

Phép đối xứng tâm là phép biến hình biến mỗi điểm thành điểm đối xứng của nó qua một tâm cho trước.

Ví dụ: Cho điểm A(x0, y0) và tâm đối xứng I(a, b). Ảnh của điểm A qua phép đối xứng tâm I là điểm A'(2a - x0, 2b - y0).

Lưu ý khi giải bài tập

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của các phép biến hình.
  • Sử dụng công thức một cách chính xác.
  • Vẽ hình để minh họa và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố của bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ứng dụng của các phép biến hình

Các phép biến hình có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của toán học và thực tế, như:

  • Hình học: Chứng minh tính chất của các hình.
  • Vật lý: Mô tả chuyển động của các vật thể.
  • Tin học: Xử lý ảnh và đồ họa.
  • Kiến trúc: Thiết kế các công trình.

Kết luận

Bài 5 trang 10 Sách bài tập Toán 11 Tập 2 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép biến hình. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11