1. Môn Toán
  2. Giải bài 28 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 28 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 28 trang 100 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với Montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin đối mặt với các bài tập tương tự.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của Montoan đã biên soạn lời giải chi tiết, từng bước, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán.

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(ABCD\) là hình vuông, \(AC\) cắt \(BD\) tại \(O\)

Đề bài

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(ABCD\) là hình vuông, \(AC\) cắt \(BD\) tại \(O\), \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\). Tất cả các cạnh của hình chóp bằng \(a\).

a) Tính góc giữa đường thẳng \(SB\) và mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\).

b) Gọi \(\alpha \) là số đo của góc nhị diện \(\left[ {S,CD,A} \right]\). Tính \(\cos \alpha \).

c) Gọi \(d\) là giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\), \(\beta \) là số đo của góc nhị diện \(\left[ {A,d,D} \right]\). Tính \(\cos \beta \).

d*) Gọi \(\gamma \) là số đo góc nhị diện \(\left[ {B,SC,D} \right]\). Tính \(\cos \gamma \).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 28 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Xác định hình chiếu của \(B\) trên mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\), từ đó tính được góc giữa \(SB\) và \(\left( {SAC} \right)\).

b) Gọi \(N\) là trung điểm của \(CD\). Chứng minh góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {S,CD,A} \right]\) là góc \(\widehat {SNO}\). Tính \(\cos \widehat {SNO}\).

c) Chứng minh rằng \(d\) song song với \(AB\) và \(CD\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\). Chứng minh rằng góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,d,D} \right]\) là góc \(\widehat {MSN}\), từ đó tính \(\cos \widehat {MSN}\).

d) Gọi \(E\) là hình chiếu của \(B\) trên \(SC\). Chứng minh góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {B,SC,D} \right]\) là góc \(\widehat {BED}\). Tính \(\cos \widehat {BED}\).

Lời giải chi tiết

Giải bài 28 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

a) Do \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\), ta có \(SO \bot OB\). Vì \(ABCD\) là hình vuông nên \(BO \bot AC\). Như vậy \(BO \bot \left( {SAC} \right)\), tức là hình chiếu của điểm \(B\) trên \(\left( {SAC} \right)\). Do đó góc giữa \(SB\) và \(\left( {SAC} \right)\) là góc \(\widehat {BSO}\).

Ta có \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), nên \(BD = a\sqrt 2 \).

Tam giác \(SBD\) có \(SB = SD = a\) và \(S{B^2} + S{D^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2} = B{D^2}\), nên tam giác này là tam giác vuông cân tại \(S\).

Hơn nữa, do \(SO \bot BD\), ta suy ra \(\widehat {BSO} = \widehat {SBO} = {45^o}\).

Như vậy, góc giữa \(SB\) và \(\left( {SAC} \right)\) bằng \({45^o}\).

b) Gọi \(N\) là trung điểm của \(CD\). Do tam giác \(SCD\) đều (\(SC = SD = CD = a\)), ta suy ra \(SN \bot CD\) và \(SN = \sqrt {S{C^2} - C{N^2}} = \sqrt {{a^2} - {{\left( {\frac{a}{2}} \right)}^2}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).

Do \(O\) là tâm của hình vuông \(ABCD\), ta suy ra \(ON \bot CD\). Như vậy, góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {S,CD,O} \right]\) là góc \(\widehat {SNO}\). Hơn nữa do \(O \in \left( {ABCD} \right)\), ta suy ra góc nhị diện \(\left[ {S,CD,O} \right]\) cũng chính là góc nhị diện \(\left[ {S,CD,A} \right]\), tức là \(\alpha = \widehat {SNO}\).

Như vậy \(\cos \alpha = \cos \widehat {SNO} = \frac{{ON}}{{SN}} = \frac{{\frac{a}{2}}}{{\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}} = \frac{{\sqrt 3 }}{3}\).

c) Ta thấy rằng \(AB\parallel CD\), \(AB \subset \left( {SAB} \right)\), \(CD \subset \left( {SCD} \right)\), \(S \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)\), nên giao tuyến \(d\) của hai mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\) đi qua \(S\) và song song với \(AB\) và \(CD\).

Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\). Tam giác \(SAB\) đều (\(SA = AB = SB = a\)) nên \(SM \bot AB\). Mặt khác, do \(d\parallel AB\) nên \(SM \bot d\). Chứng minh tương tự ta cũng có \(SN \bot d\). Suy ra góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {M,d,N} \right]\) là góc \(\widehat {MSN}\).

Hơn nữa, do \(AM\parallel d\) và \(DN\parallel d\), ta suy ra góc nhị diện \(\left[ {M,d,N} \right]\) cũng chính là \(\left[ {A,d,D} \right]\), tức là \(\beta = \widehat {MSN}\).

Ta có \(SM = SN = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\), \(MN = a\). Theo định lí cos trong tam giác, ta có:

\(\cos \beta = \cos \widehat {MSN} = \frac{{S{M^2} + S{N^2} - M{N^2}}}{{2SM.SN}} = \frac{{{{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} - {a^2}}}{{2.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}} = \frac{1}{3}\).

d) Gọi \(E\) là hình chiếu của \(B\) trên \(SC\). Theo câu a, ta có \(BD \bot \left( {SAC} \right)\) nên suy ra \(BD \bot SC\). Mà \(BE \bot SC\) nên suy ra \(SC \bot \left( {BDE} \right)\), điều này dẫn tới \(SC \bot DE\).

Như vậy, vì \(BE \bot SC\), \(SC \bot DE\) nên góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {B,SC,D} \right]\) là góc \(\widehat {BED}\), tức là \(\gamma = \widehat {BED}\).

Tam giác \(SBC\) đều (\(SB = SC = BC = a\)) và có \(BE \bot SC\), nên ta dễ dàng tính được \(BE = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\). Tương tự, ta cũng có \(DE = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\).

Theo định lí cos trong tam giác, ta có:

\(\cos \gamma = \cos \widehat {BED} = \frac{{B{E^2} + D{E^2} - B{D^2}}}{{2BE.DE}} = \frac{{{{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} - {{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}}}{{2.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}} = \frac{{ - 1}}{3}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 28 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 28 trang 100 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan và Phương pháp giải

Bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Bài tập này thường tập trung vào việc xác định vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng, tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, và tìm hình chiếu của đường thẳng lên mặt phẳng.

Các kiến thức cần nắm vững trước khi giải bài 28

  • Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian: Định nghĩa, các yếu tố xác định, phương trình đường thẳng và mặt phẳng.
  • Vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng: Song song, nằm trong mặt phẳng, cắt nhau.
  • Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng: Định nghĩa, cách tính góc.
  • Hình chiếu của đường thẳng lên mặt phẳng: Định nghĩa, cách tìm hình chiếu.

Phân tích bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Để giải bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách hiệu quả, bạn cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, áp dụng các kiến thức đã học để phân tích và tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Bài 28.1: Cho đường thẳng d và mặt phẳng (P). Xác định vị trí tương đối giữa d và (P) trong các trường hợp sau:

  1. d song song với một đường thẳng nằm trong (P).
  2. d vuông góc với một đường thẳng nằm trong (P).
  3. d cắt (P) tại một điểm.

Lời giải:

  • Trường hợp 1: Nếu d song song với một đường thẳng nằm trong (P), thì d song song với (P) hoặc d nằm trong (P).
  • Trường hợp 2: Nếu d vuông góc với một đường thẳng nằm trong (P), thì d có thể cắt (P) hoặc d song song với (P).
  • Trường hợp 3: Nếu d cắt (P) tại một điểm, thì d cắt (P).

Bài 28.2: Tính góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (P) trong các trường hợp sau:

  1. d vuông góc với (P).
  2. d song song với (P).
  3. d cắt (P) tại một điểm.

Lời giải:

  • Trường hợp 1: Nếu d vuông góc với (P), thì góc giữa d và (P) bằng 90 độ.
  • Trường hợp 2: Nếu d song song với (P), thì góc giữa d và (P) bằng 0 độ.
  • Trường hợp 3: Để tính góc giữa d và (P), ta cần tìm hình chiếu của d lên (P). Gọi góc giữa d và hình chiếu của d lên (P) là α. Khi đó, góc giữa d và (P) là 90 độ - α.

Ví dụ minh họa và bài tập luyện tập

Để hiểu rõ hơn về cách giải bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều, chúng ta hãy xem xét một ví dụ minh họa sau:

Ví dụ: Cho đường thẳng d có phương trình tham số: x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t và mặt phẳng (P) có phương trình: x + y + z - 6 = 0. Tính góc giữa d và (P).

Lời giải:

Ta tìm một điểm thuộc d, chẳng hạn A(1, 2, 3). Tìm hình chiếu H của A lên (P). Phương trình đường thẳng AH vuông góc với (P) có dạng: x = 1 + t, y = 2 + t, z = 3 + t. Thay vào phương trình (P), ta được: (1 + t) + (2 + t) + (3 + t) - 6 = 0 => 3t = 0 => t = 0. Vậy H(1, 2, 3).

Đường thẳng AH có vectơ chỉ phương là u = (1, 1, 1). Vectơ pháp tuyến của (P) là n = (1, 1, 1). Ta có cos(AH, (P)) = cos(u, n) = (u.n) / (|u||n|) = (1*1 + 1*1 + 1*1) / (sqrt(3) * sqrt(3)) = 1/3. Vậy góc giữa d và (P) là arccos(1/3).

Lời khuyên khi học và luyện tập

Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài 28 trang 100 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều, bạn nên:

  • Đọc kỹ lý thuyết và các ví dụ minh họa trong sách giáo khoa và sách bài tập.
  • Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến, chẳng hạn như Montoan.com.vn.

Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11