1. Môn Toán
  2. Giải bài 27 trang 99 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 27 trang 99 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 27 trang 99 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 27 trang 99 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức về tổ hợp và xác suất, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa để bạn có thể tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hình chóp (S.ABC) có (SA bot left( {ABC} right)), (AB bot BC)

Đề bài

Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA \bot \left( {ABC} \right)\), \(AB \bot BC\), \(SA = AB = 3a\), \(BC = 4a\). Gọi \(\alpha \), \(\beta \), \(\gamma \) lần lượt là số đo của các góc nhị diện \(\left[ {B,SA,C} \right]\), \(\left[ {A,BC,S} \right]\), \(\left[ {A,SC,B} \right]\). Tính

a) \(\cos \alpha \), \(\cos \beta \).

b*) \(\cos \gamma \).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 27 trang 99 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Xác định góc phẳng nhị diện của các góc nhị diện \(\left[ {B,SA,C} \right]\), \(\left[ {A,BC,S} \right]\) và tính cos của chúng.

b) Gọi \(H\) và \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) trên \(SB\) và \(SC\). Chứng minh rằng \(\widehat {AKH}\) là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,SC,B} \right]\), và tính cos của nó.

Lời giải chi tiết

Giải bài 27 trang 99 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

a) Do \(SA \bot \left( {ABC} \right)\) nên ta suy ra \(SA \bot AB\), \(SA \bot AC\) và \(SA \bot BC\). Suy ra \(\widehat {BAC}\) chính là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {B,SA,C} \right]\), tức là \(\alpha = \widehat {BAC}\).

Tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\), nên \(AC = \sqrt {A{B^2} + A{C^2}} = \sqrt {{{\left( {3a} \right)}^2} + {{\left( {4a} \right)}^2}} = 5a\).

Như vậy \(\cos \alpha = \cos \widehat {BAC} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{3a}}{{5a}} = \frac{3}{5}\).

Tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\), ta cũng suy ra \(BC \bot AB\). Do \(SA \bot BC\) nên ta suy ra \(BC \bot \left( {SAB} \right)\). Điều này dẫn tới \(BC \bot SB\).

Vì \(BC \bot SB\), \(BC \bot AB\) nên góc \(\widehat {SBA}\) chính là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,SC,B} \right]\), tức là \(\beta = \widehat {SBA}\).

Tam giác \(SBA\) vuông tại \(A\), nên \(SB = \sqrt {S{A^2} + A{B^2}} = \sqrt {{{\left( {3a} \right)}^2} + {{\left( {3a} \right)}^2}} = 3\sqrt 2 a\).

Như vậy \(\cos \beta = \cos \widehat {SBA} = \frac{{AB}}{{SB}} = \frac{{3a}}{{3\sqrt 2 a}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

b) Gọi \(H\) và \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) trên \(SB\) và \(SC\).

Theo câu a, ta có \(BC \bot \left( {SAB} \right)\) nên \(BC \bot AH\). Mà ta có \(AH \bot SB\) nên suy ra \(AH \bot \left( {BSC} \right)\), điều này dẫn tới \(AH \bot SC\).

Do \(AH \bot SC\), \(AK \bot SC\) nên \(SC \bot \left( {AHK} \right)\), suy ra \(HK \bot SC\).

Như vậy ta có \(AK \bot SC\), \(HK \bot SC\) nên \(\widehat {AKH}\) là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,SC,H} \right]\). Do \(H \in \left( {SCB} \right)\) nên góc nhị diện \(\left[ {A,SC,H} \right]\) cũng chính là góc nhị diện \(\left[ {A,SC,B} \right]\). Do đó, \(\widehat {AKH}\) là góc phẳng nhị diện của góc nhị diện \(\left[ {A,SC,B} \right]\), tức là \(\gamma = \widehat {AKH}\).

Vì \(AH \bot \left( {BSC} \right)\) nên \(AH \bot HK\), do đó \(\cos \widehat {AKH} = \frac{{HK}}{{AK}}\).

Ta có \(AH = \frac{{SA.AB}}{{SB}} = \frac{{3a.3a}}{{3\sqrt 2 a}} = \frac{{3a\sqrt 2 }}{2}\) (do \(\Delta SAB\) vuông tại \(A\))

Và \(AK = \frac{{SA.AC}}{{SC}} = \frac{{3a.5a}}{{\sqrt {{{\left( {3a} \right)}^2} + {{\left( {5a} \right)}^2}} }} = \frac{{15{a^2}}}{{a\sqrt {34} }} = \frac{{15\sqrt {34} a}}{{34}}\) (do \(\Delta SAC\) vuông tại \(A\))

Suy ra \(HK = \sqrt {A{K^2} - A{H^2}} = \sqrt {{{\left( {\frac{{15a\sqrt {34} }}{{34}}} \right)}^2} - {{\left( {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} = \frac{{6a\sqrt {17} }}{{17}}\).

Do đó, \(\cos \gamma = \cos \widehat {AKH} = \frac{{HK}}{{AK}} = \frac{{\frac{{6a\sqrt {17} }}{{17}}}}{{\frac{{15a\sqrt {34} }}{{34}}}} = \frac{{2\sqrt 2 }}{5}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 27 trang 99 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 27 trang 99 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổ hợp và Xác suất

Bài 27 trang 99 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương Tổ hợp và Xác suất, tập trung vào việc vận dụng các công thức và quy tắc để giải các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải xác định đúng số phần tử của tập hợp, sử dụng các công thức tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị và quy tắc cộng, quy tắc nhân.

Nội dung bài 27 trang 99 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Bài 27 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính số phần tử của tập hợp: Học sinh cần xác định số phần tử của tập hợp dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 2: Áp dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân: Sử dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân để tính số lượng các kết quả có thể xảy ra.
  • Dạng 3: Sử dụng công thức tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị: Vận dụng các công thức tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị để giải các bài toán đếm.
  • Dạng 4: Bài toán xác suất đơn giản: Tính xác suất của một sự kiện dựa trên các thông tin đã cho.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 27 trang 99 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Để giải bài 27 trang 99 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách hiệu quả, bạn cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và các thông tin đã cho.
  2. Xác định dạng bài toán: Xác định bài toán thuộc dạng nào trong các dạng đã nêu ở trên.
  3. Chọn công thức phù hợp: Chọn công thức tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị hoặc quy tắc cộng, quy tắc nhân phù hợp với dạng bài toán.
  4. Thực hiện tính toán chính xác: Thực hiện các phép tính toán một cách chính xác để tìm ra kết quả cuối cùng.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 27 trang 99 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Ví dụ 1: Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, hãy lập các số có 3 chữ số khác nhau. Hỏi có bao nhiêu số như vậy?

Giải:

Số cách chọn chữ số hàng trăm là 9.

Số cách chọn chữ số hàng chục là 8 (khác chữ số hàng trăm).

Số cách chọn chữ số hàng đơn vị là 7 (khác chữ số hàng trăm và hàng chục).

Vậy, số các số có 3 chữ số khác nhau là 9 * 8 * 7 = 504 số.

Lưu ý khi giải bài tập Tổ hợp và Xác suất

  • Nắm vững các định nghĩa và công thức về tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị.
  • Phân biệt rõ các khái niệm tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị.
  • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi để tính toán nhanh chóng và chính xác.

Tài liệu tham khảo thêm

Ngoài sách giáo khoa và sách bài tập, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Các trang web học toán online uy tín.
  • Các video hướng dẫn giải bài tập trên YouTube.
  • Các diễn đàn trao đổi kiến thức toán học.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải bài 27 trang 99 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11