Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 4 trang 9, 10 sách bài tập Toán 11 - Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 11 hiện hành.
Khi thống kê chỉ số đường huyết (đơn vị: mmol/L) của 28 người cao tuổi trong một lần đo, ta được kết quả sau:
Đề bài
Khi thống kê chỉ số đường huyết (đơn vị: mmol/L) của 28 người cao tuổi trong một lần đo, ta được kết quả sau:
a) Lập bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy có năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [7,0;7,2), [7,2;7,4), [7,4;7,6), [7,6;7,8), [7,8;8,0].
b) Độ dài của mỗi nhóm bằng:
A. 7.
B. 8.
C. 1.
D. 0,2.
c) Tần số của nhóm [7,8;8,0] là bao nhiêu?
A. 3.
B. 5.
C. 6.
D. 7.
d) Giá trị \(c{f_3}\) bằng:
A. 7.
B. 13.
C. 20.
D. 25.
e) Giá trị đại diện của nhóm [7,4;7,6) bằng:
A. 7,4.
B. 7,6.
C. 7,5.
D. 2.
g) Nhóm có giá trị đại diện bằng 7,7 là:
A. [7,0;7,2).
B. [7,2;7,4).
C. [7,4;7,6).
D. [7,6;7,8).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng các công thức đã học để xác định các đại lượng tiêu biểu.
Lời giải chi tiết
a) Bảng tần số ghép nhóm cho mẫu số liệu có năm nhóm ứng với năm nửa khoảng:
b) Độ dài của mỗi nhóm bằng: 0,2.
Đáp án D.
c) Tần số của nhóm [7,8;8,0] là 3.
Đáp án A.
d) Giá trị \(c{f_3}\) bằng: 20.
Đáp án C.
e) Giá trị đại diện của nhóm [7,4;7,6) bằng: 7,5.
Đáp án C.
g) Nhóm có giá trị đại diện bằng 7,7 là: [7,6;7,8).
Đáp án D.
Bài 4 trong sách bài tập Toán 11 - Cánh diều tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian để giải quyết các bài toán liên quan đến quan hệ song song, đồng phẳng của vectơ và các điểm. Việc nắm vững các định lý, tính chất về vectơ là yếu tố then chốt để giải quyết thành công bài tập này.
Bài 4 bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 4.1: Cho bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng. Chứng minh rằng vectơ AB + vectơ AC + vectơ AD = 0 khi và chỉ khi A, B, C, D là bốn đỉnh của một tứ diện.
Lời giải:
Nếu A, B, C, D là bốn đỉnh của một tứ diện, thì vectơ AB + vectơ AC + vectơ AD = 0 (theo quy tắc cộng vectơ).
Ngược lại, nếu vectơ AB + vectơ AC + vectơ AD = 0, thì A, B, C, D là bốn đỉnh của một tứ diện. Điều này có thể chứng minh bằng cách xét tích hỗn hợp của ba vectơ AB, AC, AD. Nếu tích hỗn hợp khác 0, thì A, B, C, D không đồng phẳng và do đó là bốn đỉnh của một tứ diện.
Bài 4.2: Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D'. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng vectơ AM = 1/2 * vectơ AA' + 1/2 * vectơ AD + 1/2 * vectơ AB'.
Lời giải:
Ta có: vectơ AM = 1/2 * vectơ AB. Mặt khác, vectơ AB' = vectơ AA' + vectơ AD. Do đó, vectơ AM = 1/2 * (vectơ AA' + vectơ AD + vectơ AB').
Để củng cố kiến thức về bài 4, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 4 trang 9, 10 sách bài tập Toán 11 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ trong không gian. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán tương tự.