1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 95 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 6 trang 95 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 6 trang 95 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 95 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức liên quan đến nội dung bài học.

Montoan.com.vn tự hào là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập để hỗ trợ các em học tập hiệu quả.

Cho tứ diện \(ABCD\). Trên các cạnh \(AC,{\rm{ }}CD\) lần lượt lấy các điểm \(E,{\rm{ }}F\) sao cho \(CE = 3EA,{\rm{ }}DF = 2FC\).

Đề bài

Cho tứ diện \(ABCD\). Trên các cạnh \(AC,{\rm{ }}CD\) lần lượt lấy các điểm \(E,{\rm{ }}F\) sao cho \(CE = 3EA,{\rm{ }}DF = 2FC\).

a) Xác định giao tuyến của mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\) với các mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\), \(\left( {ACD} \right)\), \(\left( {BCD} \right)\).

b) Xác định giao điểm \(K\) của đường thẳng \(AD\) với mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\).

c) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\) và \(\left( {ABD} \right)\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 95 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Để xác định giao tuyến của hai mặt phẳng, ta cần tìm hai điểm chung của hai mặt phẳng đó.

b) Để xác định giao điểm của đường thẳng \(AD\) với mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\), cần chọn 1 đường thẳng trong mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\), và tìm giao điểm của đường thẳng đó với đường thẳng \(AD\).

c) Để xác định giao tuyến của hai mặt phẳng, ta cần tìm hai điểm chung của hai mặt phẳng đó.

Lời giải chi tiết

a)

Giao tuyến của \(\left( {BEF} \right)\) \(\left( {ABC} \right)\):

Ta có \(B \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {ABC} \right)\).

Mặt khác, ta có \(\left\{ \begin{array}{l}E \in \left( {BEF} \right)\\E \in AC \subset \left( {ABC} \right)\end{array} \right. \Rightarrow E \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {ABC} \right)\).

Như vậy giao tuyển của \(\left( {BEF} \right)\) và \(\left( {ABC} \right)\) là đường thẳng \(BE\).

Giải bài 6 trang 95 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

Giao tuyến của \(\left( {BEF} \right)\) \(\left( {ACD} \right)\):

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}F \in \left( {BEF} \right)\\F \in CD \subset \left( {ACD} \right)\end{array} \right. \Rightarrow F \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {ACD} \right)\).

Mặt khác, \(\left\{ \begin{array}{l}E \in \left( {BEF} \right)\\E \in AC \subset \left( {ACD} \right)\end{array} \right. \Rightarrow E \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {ACD} \right)\).

Như vậy giao tuyển của \(\left( {BEF} \right)\) và \(\left( {ACD} \right)\) là đường thẳng \(EF\).

Giao tuyến của \(\left( {BEF} \right)\) \(\left( {BCD} \right)\):

Ta có \(B \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {BCD} \right)\)

Mặt khác, \(\left\{ \begin{array}{l}F \in \left( {BEF} \right)\\F \in CD \subset \left( {BCD} \right)\end{array} \right. \Rightarrow F \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {BCD} \right)\)

Như vậy giao tuyển của \(\left( {BEF} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\) là đường thẳng \(BF\).

b) Trên mặt phẳng \(\left( {ACD} \right)\), lấy \(K\) là giao điểm của \(AD\) và \(EF\).

Ta có \(\left\{ K \right\} = AD \cap EF\), mà \(EF \subset \left( {BEF} \right)\).

Suy ra \(\left\{ K \right\} = AD \cap \left( {BEF} \right)\), tức \(K\) là giao điểm của \(AD\) và \(\left( {BEF} \right)\).

c) Ta có \(B \in \left( {BEF} \right) \cap \left( {ABD} \right)\).

Theo câu b, ta có \(K \in AD \cap \left( {BEF} \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}K \in AD\\K \in \left( {BEF} \right)\end{array} \right.\)

Mà \(AD \in \left( {ABD} \right)\) nên ta suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}K \in \left( {ABD} \right)\\K \in \left( {BEF} \right)\end{array} \right. \Rightarrow K \in \left( {ABD} \right) \cap \left( {BEF} \right)\).

Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {BEF} \right)\) và \(\left( {ABD} \right)\) là đường thẳng \(BK\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6 trang 95 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Sách bài tập Toán 11 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6 trang 95 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 6 trang 95 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về phép biến hình. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững các khái niệm và tính chất của các phép biến hình là vô cùng quan trọng để giải quyết bài toán này một cách chính xác và hiệu quả.

Nội dung chi tiết bài 6 trang 95

Bài 6 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định ảnh của một điểm, một đường thẳng hoặc một hình qua phép biến hình.
  • Dạng 2: Tìm tâm của phép quay hoặc trục của phép đối xứng.
  • Dạng 3: Chứng minh một hình là ảnh của một hình khác qua một phép biến hình.
  • Dạng 4: Ứng dụng các phép biến hình vào việc giải quyết các bài toán hình học.

Lời giải chi tiết từng phần của bài 6

Phần 1: Bài 6.1

Bài 6.1 yêu cầu xác định ảnh của điểm A(1; 2) qua phép tịnh tiến theo vectơ v = (3; -1). Để giải bài này, ta sử dụng công thức:

A'(x' ; y') = A(x; y) + v(a; b) = (x + a; y + b)

Áp dụng công thức, ta có:

A'(1 + 3; 2 - 1) = A'(4; 1)

Vậy, ảnh của điểm A(1; 2) qua phép tịnh tiến theo vectơ v = (3; -1) là A'(4; 1).

Phần 2: Bài 6.2

Bài 6.2 yêu cầu tìm tâm I của phép quay Q(O; 90°) biến điểm A(1; 0) thành điểm A'(-1; 1). Để giải bài này, ta cần tìm tọa độ của tâm I sao cho OI = IA và góc OIA bằng 90°.

Gọi I(x; y) là tâm của phép quay. Ta có:

  • OI = √((x - 0)² + (y - 0)²) = √(x² + y²)
  • IA = √((x - 1)² + (y - 0)²) = √((x - 1)² + y²)

Vì OI = IA, ta có:

x² + y² = (x - 1)² + y²

x² = x² - 2x + 1

2x = 1

x = 1/2

Tiếp theo, ta xét góc OIA bằng 90°. Ta có:

Vector OA = (1; 0)

Vector IA = (1/2 - 1; y - 0) = (-1/2; y)

Tích vô hướng của OA và IA bằng 0:

OA.IA = 1*(-1/2) + 0*y = -1/2 ≠ 0

Do đó, cần xem xét lại cách tiếp cận. Việc tìm tâm quay đòi hỏi kiến thức về vector chỉ phương và phương trình đường thẳng. Lời giải chi tiết sẽ cần sử dụng các công cụ hình học để xác định chính xác tâm quay.

Phần 3: Bài 6.3

Bài 6.3 yêu cầu chứng minh tam giác ABC là ảnh của tam giác A'B'C' qua phép đối xứng tâm I. Để chứng minh điều này, ta cần chứng minh rằng IA = IB = IC và IA' = IB' = IC'.

Việc chứng minh này đòi hỏi phải biết tọa độ của các điểm A, B, C, A', B', C' và tâm I. Sau đó, ta tính khoảng cách từ mỗi điểm đến tâm I và so sánh chúng.

Mẹo giải bài tập về phép biến hình

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của từng phép biến hình.
  • Sử dụng công thức biến đổi tọa độ một cách chính xác.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Bài 6 trang 95 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng để rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức về phép biến hình. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11