1. Môn Toán
  2. Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 61 trang 119 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với Montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 61 trang 119 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Một chiếc khay đựng đầy nước có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước: chiều dài 20 cm

Đề bài

Một chiếc khay đựng đầy nước có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước: chiều dài 20 cm, chiều rộng 10 cm, chiều cao 8 cm (hình vẽ a). Để san bớt nước cho đỡ đầy, người ta đổ nước từ chiếc khay thứ nhất đó sang chiếc khay thứ hai có dạng hình chóp cụt tứ giác đều với đáy khay là hình vuông nhỏ có đường chéo dài \(n\) (cm), miệng khay là hình vuông lớn có đường chéo dài \(2n\) (cm) (hình vẽ b). Sau khi đổ, mực nước ở khay thứ hai cao bằng \(\frac{2}{3}\) chiều cao của khay đó và lượng nước trong khay thứ nhất giảm đi \(\frac{1}{4}\) so với ban đầu. Tính thể tích của chiếc khay thứ hai theo đơn vị centimét khối.

Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

Do khi đổ nước từ khay nước a sang khay nước b, ta thấy tổng thể tích nước ở hai khay không thay đổi, do đó ta có thể tính được lượng nước đã đổ sang khay b.

Do chiều cao mực nước của khay b cao bằng \(\frac{2}{3}\) chiều cao khay b, nên có thể coi “hình dạng” của nước trong khay b là một khối chóp cụt tứ giác đều, nên ta có thể gọi chiều cao của nước trong khay b là \(h\), và tính diện tích đáy còn lại của khối chóp này. Lúc này ta sẽ tính dược tích \({n^2}h\), từ đó có thể tính được thể tích của khay b.

Lời giải chi tiết

Ban đầu, thể tích nước có ở trong khay a là \(8.20.10 = 1600{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\).

Sau khi đổ nước sang khay thứ hai, ta thấy rằng lượng nước trong khay a giảm đi \(\frac{1}{4}\) so với ban đầu, cho nên ta suy ra lượng nước có ở trong khay b bằng \(\frac{1}{4}\) lượng nước ban đầu có ở trong khay a.

Thể tích nước trong khay b là \(1600.\frac{1}{4} = 400{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\).

Giả sử khay b có hình dạng chóp cụt tứ giác đều \(ABCD.A'B'C'D'\) như hình vẽ dưới đây (với \(A'B'C'D'\) là đáy bé).

Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 3

Xét hình thang cân \(ACC'A'\), gọi \(H\) và \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(A'\) và \(C'\) trên \(AC\). Trên \(C'K\), lấy điểm \(P\) sao cho \(\frac{{C'P}}{{C'K}} = \frac{2}{3}\). Đường thẳng qua \(P\) và song song với \(AC\) cắt \(AA'\), \(A'H\), \(C'C\) lần lượt tại \(M\), \(N\) và \(Q\).

Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 4

Do chiều cao mực nước trong khay b bằng \(\frac{2}{3}\) chiều cao khay, nên ta có thể coi \(C'P\) chính là chiều cao nước trong khay.

Gọi chiều cao của khay b là \(h{\rm{ }}\left( {cm} \right)\). Theo hình vẽ, ta thấy rằng \(A'H = C'K = h\). Suy ra \(C'P = \frac{2}{3}h\), có nghĩa chiều cao nước trong khay b là \(\frac{2}{3}h\).

Do \(AC = 2n\), \(A'C' = n\) và \(AH = CK\), nên ta suy ra \(AH = CK = \frac{n}{2}\) và \(HK = NP = n\).

Tam giác \(A'AH\) có \(MN\parallel AH\), nên theo định lí Thales, ta có:

\(\frac{{MN}}{{AH}} = \frac{{A'N}}{{AH}} = \frac{2}{3} \Rightarrow MN = \frac{2}{3}AH = \frac{n}{3}\)

Chứng minh tương tự ta cũng có \(PQ = \frac{n}{3}\). Do đó \(MQ = n + \frac{n}{3} + \frac{n}{3} = \frac{{5n}}{3}\).

Vậy nước trong khay b có dạng hình chóp cụt tứ giác đều, với hai đáy là các hình vuông có đường chéo lần lượt là \(n\) và \(\frac{{5n}}{3}\). Do đó, thể tích nước trong khay b là:

\(V = \frac{1}{3}\left( {\frac{2}{3}h} \right)\left( {\frac{{{n^2}}}{2} + \sqrt {\frac{{{n^2}}}{2}.\frac{{{{\left( {\frac{{5n}}{3}} \right)}^2}}}{2}} + \frac{{{{\left( {\frac{{5n}}{3}} \right)}^2}}}{2}} \right) = \frac{{49}}{{81}}{n^2}h\).

Mà thể tích nước trong khay là \(400{\rm{ }}c{m^3}\), nên ta có \(\frac{{49}}{{81}}{n^2}h = 400 \Rightarrow {n^2}h = \frac{{32400}}{{49}}\).

Vậy thể tích khay b là:

\(V = \frac{1}{3}h\left( {\frac{{{n^2}}}{2} + \sqrt {\frac{{{n^2}}}{2}.\frac{{{{\left( {2n} \right)}^2}}}{2}} + \frac{{{{\left( {2n} \right)}^2}}}{2}} \right) = \frac{7}{6}{n^2}h = \frac{7}{6}.\frac{{32400}}{{49}} = \frac{{5400}}{7}{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 61 trang 119 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Bài tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 61 trang 119 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết

Bài 61 trang 119 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài 61:

Phần 1: Đề bài

Trước khi đi vào giải bài, chúng ta cần nắm vững đề bài. Bài 61 thường có dạng như sau: (Ví dụ: Cho hàm số y = f(x). Tính đạo hàm f'(x) và tìm các điểm cực trị của hàm số).

Phần 2: Các kiến thức cần nắm vững

Để giải bài 61 một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa đạo hàm: Hiểu rõ khái niệm đạo hàm của hàm số tại một điểm.
  • Các quy tắc tính đạo hàm: Nắm vững các quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số.
  • Đạo hàm của các hàm số cơ bản: Biết đạo hàm của các hàm số thường gặp như hàm số đa thức, hàm số lượng giác, hàm số mũ, hàm số logarit.
  • Điều kiện cực trị: Hiểu rõ điều kiện cần và đủ để một điểm là điểm cực trị của hàm số.

Phần 3: Phương pháp giải bài 61

Để giải bài 61, bạn có thể áp dụng các bước sau:

  1. Tính đạo hàm f'(x): Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm để tìm đạo hàm của hàm số f(x).
  2. Tìm các điểm cực trị: Giải phương trình f'(x) = 0 để tìm các điểm nghi ngờ là điểm cực trị.
  3. Xác định loại điểm cực trị: Sử dụng dấu của đạo hàm cấp hai f''(x) hoặc xét dấu của đạo hàm f'(x) xung quanh các điểm nghi ngờ để xác định loại điểm cực trị (cực đại, cực tiểu).
  4. Kết luận: Viết kết luận về các điểm cực trị của hàm số.

Phần 4: Ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho hàm số y = x3 - 3x2 + 2. Tìm các điểm cực trị của hàm số.

Giải:

1. Tính đạo hàm: y' = 3x2 - 6x

2. Tìm điểm cực trị: Giải phương trình y' = 0, ta được 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2

3. Xác định loại điểm cực trị:

- y'' = 6x - 6

- Tại x = 0, y'' = -6 < 0 => Hàm số đạt cực đại tại x = 0, ymax = 2

- Tại x = 2, y'' = 6 > 0 => Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, ymin = -2

4. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại điểm (0, 2) và đạt cực tiểu tại điểm (2, -2).

Phần 5: Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về đạo hàm, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều và các nguồn tài liệu khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.

Phần 6: Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

Khi giải bài tập về đạo hàm, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Kiểm tra kỹ đề bài: Đảm bảo bạn hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng đúng các quy tắc tính đạo hàm: Tránh nhầm lẫn giữa các quy tắc.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bạn là chính xác.
  • Vận dụng linh hoạt các kiến thức: Kết hợp các kiến thức về đạo hàm với các kiến thức khác để giải quyết các bài toán phức tạp.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ giải bài 61 trang 119 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11