Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 49 trang 56 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi cung cấp các bước giải rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng để đảm bảo bạn nắm vững kiến thức.
Trong các dãy số (left( {{u_n}} right)) với số hạng tổng quát sau, dãy số tăng là:
Đề bài
Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với số hạng tổng quát sau, dãy số tăng là:
A. \({u_n} = \frac{2}{{{3^n}}}\)
B. \({u_n} = \frac{3}{n}\)
C. \({u_n} = {2^n}\)
D. \({u_n} = {\left( { - 2} \right)^n}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng các cách xác định dãy số tăng: Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\).
Cách 1: Xét hiệu \(H = {u_{n + 1}} - {u_n}\). Khi đó, dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) tăng khi \(H > 0\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
Cách 2: Nếu \({u_n} > 0\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\), xét thương \(T = \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}}\). Khi đó, dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) tăng khi \(T > 1\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
Lời giải chi tiết
a) Ta thấy \({u_n} > 0\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
Xét thương \(T = \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{2}{{{3^{n + 1}}}}:\frac{2}{{{3^n}}} = \frac{2}{{{3^n}.3}}.\frac{{{3^n}}}{2} = \frac{1}{3}\).
Do \(T < 1\), dãy số đã cho không là dãy số tăng.
b) Ta thấy \({u_n} > 0\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
Xét thương \(T = \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{3}{{n + 1}}:\frac{3}{n} = \frac{3}{{n + 1}}.\frac{n}{3} = \frac{n}{{n + 1}} = 1 - \frac{1}{{n + 1}}\).
Do \(T = 1 - \frac{1}{{n + 1}} < 1\), dãy số đã cho không là dãy số tăng.
c) Ta thấy \({u_n} > 0\) với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).
Xét thương \(T = \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{{2^{n + 1}}}}{{{2^n}}} = 2\).
Do \(T > 1\), dãy số đã cho là dãy số tăng.
d) Xét hiệu \(H = {u_{n + 1}} - {u_n} = {\left( { - 2} \right)^{n + 1}} - {\left( { - 2} \right)^n} = {\left( { - 2} \right)^n}\left[ {\left( { - 2} \right) - 1} \right] = \left( { - 3} \right).{\left( { - 2} \right)^n}\)
Do với \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\), ta không thể xác định được dấu của \({\left( { - 2} \right)^n}\), do đó ta không thể kết luận được \(H < 0\) hay \(H > 0\).
Do đó dãy số đã cho không là dãy số tăng, cũng không là dãy số giảm.
Đáp án đúng là C.
Bài 49 trang 56 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về hàm số lượng giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép biến đổi lượng giác, tính chất của hàm số lượng giác để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các công thức lượng giác cơ bản và kỹ năng biến đổi đại số là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.
Bài tập 49 thường bao gồm các dạng bài sau:
Để giải quyết bài tập 49 trang 56 một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ: Chứng minh rằng sin2x + cos2x = 1
Lời giải:
Ta có: sin2x + cos2x = (sin x)2 + (cos x)2
Theo định nghĩa sin và cos trong tam giác vuông, ta có: sin x = đối/cạnh huyền và cos x = kề/cạnh huyền
Áp dụng định lý Pitago cho tam giác vuông, ta có: đối2 + kề2 = cạnh huyền2
Suy ra: (sin x)2 + (cos x)2 = (đối/cạnh huyền)2 + (kề/cạnh huyền)2 = (đối2 + kề2)/cạnh huyền2 = cạnh huyền2/cạnh huyền2 = 1
Vậy, sin2x + cos2x = 1 (đpcm)
Khi giải bài tập 49 trang 56, bạn cần lưu ý những điều sau:
Để học tốt môn Toán 11 và giải quyết bài tập 49 trang 56 một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:
Bài 49 trang 56 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số lượng giác. Hy vọng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!