1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 13, 14 sách giáo khoa Toán 9 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ tối đa cho các em học sinh.

Cho hệ phương trình (left( {II} right)left{ begin{array}{l}2x + 2y = 3x - 2y = 6end{array} right..) Ta thấy hệ số của y trong hai phương trình là hai số đối của nhau (tổng của chúng bằng 0) . Từ đặc điểm đó, hãy giải hệ phương trình đã cho theo hướng dẫn sau: 1. Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình một ẩn x. Giải phương trình này để tìm x. 2. Sử dụng giá trị x tìm được, thay vào một trong hai phương trình của hệ để tìm giá trị của y rồi viết nghiệm của hệ

HĐ2

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 13 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

    Cho hệ phương trình \(\left( {II} \right)\left\{ \begin{array}{l}2x + 2y = 3\\x - 2y = 6\end{array} \right..\) Ta thấy hệ số của y trong hai phương trình là hai số đối của nhau (tổng của chúng bằng 0) . Từ đặc điểm đó, hãy giải hệ phương trình đã cho theo hướng dẫn sau:

    1. Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình một ẩn x. Giải phương trình này để tìm x.

    2. Sử dụng giá trị x tìm được, thay vào một trong hai phương trình của hệ để tìm giá trị của y rồi viết nghiệm của hệ phương trình đã cho. 

    Phương pháp giải:

    a) Để cộng từng vế của hai phương trình trong hệ, ta cần lấy vế trái của phương trình đầu cộng với vế trái của phương trình thứ hai bằng vế phải của phương trình đầu cộng với vế phải của phương trình thứ hai, tức là: \(\left( {2x + 2y} \right) + \left( {x - 2y} \right) = 6 + 3\) sau đó ta giải được \(x = 3.\)

    b) Thay \(x = 3\) vào phương trình thứ 2, ta được \(3 - 2y = 6\), từ đó ta giải được y và kết luận nghiệm. 

    Lời giải chi tiết:

    1. Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ ta được:

    \(\begin{array}{l}\left( {2x + 2y} \right) + \left( {x - 2y} \right) = 6 + 3\\3x = 9\\x = 3\end{array}\)

    2. Với \(x = 3\) thay vào phương trình thứ hai ta có: \(3 - 2y = 6\) nên \(y = \frac{{ - 3}}{2}.\)

    Vậy \(\left( {3;\frac{{ - 3}}{2}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình. 

    LT5

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

      Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 6\\ - 5x + 2y = 4\end{array} \right.\) bằng phương pháp cộng đại số. 

      Phương pháp giải:

      Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

      - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

      - Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình.

      Trong trường hợp hệ phương trình đã cho không có hai hệ số của cùng 1 ẩn bằng nhau hoặc đối nhau thì ta có thể nhân 2 vế của mỗi phương trình với một số thích hợp khác 0. 

      Lời giải chi tiết:

      Nhân cả hai vế của phương trình thứ nhất với số 5, nhân cả hai vế của phương trình thứ hai với số 4 ta được:

      \(\left\{ \begin{array}{l}20x + 15y = 30\\ - 20x + 8y = 16\end{array} \right.\)

      Cộng từng vế của hai phương trình ta có \(\left( {20x + 15y} \right) + \left( {- 20x + 8y} \right) = 30 + 16\) nên \(23y = 46\) suy ra \(y = 2.\)

      Thế \(y = 2\) vào phương trình thứ nhất ta được \(4x + 3.2 = 6\) nên \(4x = 0\) suy ra \(x = 0.\)

      Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( { 0;2 }\right)\). 

      LT6

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Bằng phương pháp cộng đại số, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} - 0.5x + 0.5y = 1\\ - 2x + 2y = 8.\end{array} \right.\)

        Phương pháp giải:

        Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

        - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

        - Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình.

        Trong trường hợp hệ phương trình đã cho không có hai hệ số của cùng 1 ẩn bằng nhau hoặc đối nhau thì ta có thể nhân 2 vế của mỗi phương trình với một số thích hợp khác 0. 

        Lời giải chi tiết:

        Nhân cả hai vế của phương trình thứ nhất với 4, ta được \( - 2x + 2y = 4\) nên hệ phương trình đã cho trở thành \(\left\{ \begin{array}{l} - 2x + 2y = 4\\ - 2x + 2y = 8\end{array} \right.\)

        Trừ từng vế của hai phương trình ta được \(\left( { - 2x + 2y} \right) - \left( { - 2x + 2y} \right) = 4 - 8\) suy ra \(0x + 0y = - 4\) (vô lí) .

        Phương trình này không có giá trị nào của x và y thỏa mãn nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm. 

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • LT4
        • LT5
        • LT6

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 13 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Cho hệ phương trình \(\left( {II} \right)\left\{ \begin{array}{l}2x + 2y = 3\\x - 2y = 6\end{array} \right..\) Ta thấy hệ số của y trong hai phương trình là hai số đối của nhau (tổng của chúng bằng 0) . Từ đặc điểm đó, hãy giải hệ phương trình đã cho theo hướng dẫn sau:

        1. Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình một ẩn x. Giải phương trình này để tìm x.

        2. Sử dụng giá trị x tìm được, thay vào một trong hai phương trình của hệ để tìm giá trị của y rồi viết nghiệm của hệ phương trình đã cho. 

        Phương pháp giải:

        a) Để cộng từng vế của hai phương trình trong hệ, ta cần lấy vế trái của phương trình đầu cộng với vế trái của phương trình thứ hai bằng vế phải của phương trình đầu cộng với vế phải của phương trình thứ hai, tức là: \(\left( {2x + 2y} \right) + \left( {x - 2y} \right) = 6 + 3\) sau đó ta giải được \(x = 3.\)

        b) Thay \(x = 3\) vào phương trình thứ 2, ta được \(3 - 2y = 6\), từ đó ta giải được y và kết luận nghiệm. 

        Lời giải chi tiết:

        1. Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ ta được:

        \(\begin{array}{l}\left( {2x + 2y} \right) + \left( {x - 2y} \right) = 6 + 3\\3x = 9\\x = 3\end{array}\)

        2. Với \(x = 3\) thay vào phương trình thứ hai ta có: \(3 - 2y = 6\) nên \(y = \frac{{ - 3}}{2}.\)

        Vậy \(\left( {3;\frac{{ - 3}}{2}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình. 

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số:

        a) \(\left\{ \begin{array}{l} - 4x + 3y = 0\\4x - 5y = - 8;\end{array} \right.\)

        b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 0\\x + 3y = 9.\end{array} \right.\)

        Phương pháp giải:

        Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

        - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

        - Giải phương trình một ẩn cừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình. 

        Lời giải chi tiết:

        a) Cộng từng vế của hai phương trình ta được \( - 2y = - 8\) suy ra \(y = 4.\)

        Thế \(y = 4\) vào phương trình đầu ta được \( - 4x + 3.4 = 0\) nên \( - 4x = - 12\) suy ra \(x = 3.\)

        Vậy\(\left( {3;4} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình.

        b) Trừ từng vế của hai phương trình ta được \(\left( {4x + 3y} \right) - \left( {x + 3y} \right) = 0 - 9\) nên \(3x = - 9\) suy ra \(x = - 3.\)

        Thế \(x = - 3\) vào phương trình số hai ta được \( - 3 + 3.y = 9\) nên \(3y = 12\) suy ra \(y = 4.\)

        Vậy \(\left( { - 3;4} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình. 

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 6\\ - 5x + 2y = 4\end{array} \right.\) bằng phương pháp cộng đại số. 

        Phương pháp giải:

        Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

        - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

        - Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình.

        Trong trường hợp hệ phương trình đã cho không có hai hệ số của cùng 1 ẩn bằng nhau hoặc đối nhau thì ta có thể nhân 2 vế của mỗi phương trình với một số thích hợp khác 0. 

        Lời giải chi tiết:

        Nhân cả hai vế của phương trình thứ nhất với số 5, nhân cả hai vế của phương trình thứ hai với số 4 ta được:

        \(\left\{ \begin{array}{l}20x + 15y = 30\\ - 20x + 8y = 16\end{array} \right.\)

        Cộng từng vế của hai phương trình ta có \(\left( {20x + 15y} \right) + \left( {- 20x + 8y} \right) = 30 + 16\) nên \(23y = 46\) suy ra \(y = 2.\)

        Thế \(y = 2\) vào phương trình thứ nhất ta được \(4x + 3.2 = 6\) nên \(4x = 0\) suy ra \(x = 0.\)

        Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(\left( { 0;2 }\right)\). 

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

        Bằng phương pháp cộng đại số, giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} - 0.5x + 0.5y = 1\\ - 2x + 2y = 8.\end{array} \right.\)

        Phương pháp giải:

        Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

        - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

        - Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình.

        Trong trường hợp hệ phương trình đã cho không có hai hệ số của cùng 1 ẩn bằng nhau hoặc đối nhau thì ta có thể nhân 2 vế của mỗi phương trình với một số thích hợp khác 0. 

        Lời giải chi tiết:

        Nhân cả hai vế của phương trình thứ nhất với 4, ta được \( - 2x + 2y = 4\) nên hệ phương trình đã cho trở thành \(\left\{ \begin{array}{l} - 2x + 2y = 4\\ - 2x + 2y = 8\end{array} \right.\)

        Trừ từng vế của hai phương trình ta được \(\left( { - 2x + 2y} \right) - \left( { - 2x + 2y} \right) = 4 - 8\) suy ra \(0x + 0y = - 4\) (vô lí) .

        Phương trình này không có giá trị nào của x và y thỏa mãn nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm. 

        LT4

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 14 SGK Toán 9 Kết nối tri thức

          Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số:

          a) \(\left\{ \begin{array}{l} - 4x + 3y = 0\\4x - 5y = - 8;\end{array} \right.\)

          b) \(\left\{ \begin{array}{l}4x + 3y = 0\\x + 3y = 9.\end{array} \right.\)

          Phương pháp giải:

          Nếu hệ số của cùng 1 ẩn ở trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau thì ta làm như sau:

          - Cộng hoặc trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chứa một ẩn.

          - Giải phương trình một ẩn cừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ phương trình. 

          Lời giải chi tiết:

          a) Cộng từng vế của hai phương trình ta được \( - 2y = - 8\) suy ra \(y = 4.\)

          Thế \(y = 4\) vào phương trình đầu ta được \( - 4x + 3.4 = 0\) nên \( - 4x = - 12\) suy ra \(x = 3.\)

          Vậy\(\left( {3;4} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình.

          b) Trừ từng vế của hai phương trình ta được \(\left( {4x + 3y} \right) - \left( {x + 3y} \right) = 0 - 9\) nên \(3x = - 9\) suy ra \(x = - 3.\)

          Thế \(x = - 3\) vào phương trình số hai ta được \( - 3 + 3.y = 9\) nên \(3y = 12\) suy ra \(y = 4.\)

          Vậy \(\left( { - 3;4} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình. 

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 2 trang 13, 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 2 của chương trình Toán 9 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về hàm số bậc nhất. Đây là một phần quan trọng, nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình học. Việc nắm vững các khái niệm, tính chất và phương pháp giải bài tập trong mục này là vô cùng cần thiết.

          Nội dung chính của mục 2 trang 13, 14

          Mục 2 bao gồm các nội dung chính sau:

          • Ôn tập về hàm số bậc nhất: Định nghĩa, dạng tổng quát, hệ số góc, giao điểm với trục tọa độ.
          • Đồ thị hàm số bậc nhất: Cách vẽ đồ thị, xác định các yếu tố của đồ thị.
          • Bài tập vận dụng: Các bài tập giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập về hàm số bậc nhất.

          Giải chi tiết bài tập 1 trang 13 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

          Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định các hàm số bậc nhất trong các hàm số đã cho. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về hàm số bậc nhất: y = ax + b, trong đó a và b là các số thực và a ≠ 0.

          Ví dụ, hàm số y = 2x + 1 là hàm số bậc nhất với a = 2 và b = 1. Hàm số y = x2 + 1 không phải là hàm số bậc nhất vì có số mũ của x khác 1.

          Giải chi tiết bài tập 2 trang 13 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

          Bài tập 2 yêu cầu học sinh xác định hệ số góc của các hàm số bậc nhất đã cho. Hệ số góc của hàm số bậc nhất y = ax + b là số a. Hệ số góc cho biết độ dốc của đường thẳng biểu diễn hàm số.

          Ví dụ, hàm số y = -3x + 2 có hệ số góc là -3. Điều này có nghĩa là đường thẳng biểu diễn hàm số này có độ dốc âm, tức là đường thẳng đi xuống khi x tăng.

          Giải chi tiết bài tập 3 trang 14 SGK Toán 9 tập 1 - Kết nối tri thức

          Bài tập 3 yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của các hàm số bậc nhất đã cho. Để vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất, học sinh cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị. Sau đó, nối hai điểm này lại với nhau bằng một đường thẳng.

          Ví dụ, để vẽ đồ thị của hàm số y = x + 1, ta có thể xác định hai điểm A(0; 1) và B(1; 2). Nối hai điểm này lại với nhau, ta được đồ thị của hàm số.

          Lưu ý khi giải bài tập về hàm số bậc nhất

          • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của hàm số bậc nhất.
          • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
          • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm vẽ đồ thị để kiểm tra kết quả.

          Ứng dụng của hàm số bậc nhất trong thực tế

          Hàm số bậc nhất có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

          • Tính tiền điện, tiền nước theo lượng sử dụng.
          • Tính quãng đường đi được theo thời gian và vận tốc.
          • Dự báo doanh thu, lợi nhuận của một doanh nghiệp.

          Kết luận

          Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật và cung cấp những nội dung chất lượng, hữu ích để hỗ trợ các em học sinh học tập tốt hơn.

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9