1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá

Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9 tập 1. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài toán phức tạp.

Trang 95 và 96 SGK Toán 9 tập 1 chứa đựng những bài tập quan trọng, giúp củng cố kiến thức về các chủ đề đã học.

Hãy cùng montoan.com.vn khám phá và chinh phục những bài toán này một cách hiệu quả nhất!

Khi sử dụng giác kế đứng, người ta đặt mắt ở vị trí M và hướng ống ngắm MN về phía điểm A cần quan sát như trong Hình 4.38. Góc AMX giữa hướng nhìn và phương ngang được gọi là góc nâng của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên lên trên (Hình 4.38a) hoặc gọi là góc hạ của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên xuống dưới (Hình 4.38b). Vì sao góc AMX luôn bằng góc KOY tạo bởi dây dọi và tia OK đi qua vạch \({90^o}\)?

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 96 SGK Toán 9 Cùng khám phá

    Học sinh thực hiện và trình bày tại lớp lời giải cho bài toán sau: Trong Hình 4.39, chiều cao từ mắt đến mặt đất của bạn học sinh là \(MN = h\left( m \right)\), góc nâng của đỉnh cột A là \(\alpha \) và góc hạ của chân cột B là \(\beta \). Giải thích vì sao \(AB = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\).

    Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

    Phương pháp giải:

    + Chứng minh tứ giác HBNM là hình chữ nhật, do đó \(HB = MN = h\).

    + Tam giác HBM vuông tại H nên \(HB = MH.\tan \beta \), suy ra \(MH = \frac{{HB}}{{\tan \beta }}\).

    + Tam giác MHA vuông tại H nên \(HA = MH.\tan \alpha = \frac{{HB}}{{\tan \beta }}.\tan \alpha \).

    + Kết hợp với \(AB = HA + HB\), từ đó suy ra điều phải chứng minh.

    Lời giải chi tiết:

    Tứ giác HBNM có: \(\widehat {MHB} = \widehat {HBN} = \widehat {MNB} = {90^o}\) nên tứ giác HBNM là hình chữ nhật, do đó \(HB = MN = h\).

    Tam giác HBM vuông tại H nên \(HB = MH.\tan \beta \), suy ra \(MH = \frac{{HB}}{{\tan \beta }} = \frac{h}{{\tan \beta }}\).

    Tam giác MHA vuông tại H nên

    \(HA = MH.\tan \alpha = \frac{h}{{\tan \beta }}.\tan \alpha \).

    Ta có:

    \(AB = HA + HB = \frac{h}{{\tan \beta }}.\tan \alpha + h = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\) (đpcm).

    HĐ3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 96 SGK Toán 9 Cùng khám phá

      Đo chiều cao cột cờ

      Học sinh thực hiện ngoài trời và trình bày kết quả trước cả lớp.

      Sử dụng giác kế và thước để đo góc nâng \(\alpha \) của đỉnh cột cờ, góc hạ \(\beta \) của chân cột cờ và chiều cao h tính từ mắt bạn quan sát đến mặt đất.

      Điền các kết quả đo được vào Bảng 4.4 và tính chiều cao cột AB bằng công thức có được từ hoạt động 2.

      Thực hiện nhiều lần với các bạn khác nhau và vị trí quan sát khác nhau. So sánh các kết quả tính và nhận xét.

      Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

      Phương pháp giải:

      + Thực hiện đo góc nâng \(\alpha \) của đỉnh cột cờ, góc hạ \(\beta \) của chân cột cờ và chiều cao h tính từ mắt bạn quan sát đến mặt đất.5/8/2024

      + Áp dụng công thức \(AB = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\) để tính chiều cao cột cờ rồi điền vào bảng.

      Lời giải chi tiết:

      Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2 2

      Các kết quả đo ở các lần là xấp xỉ nhau.

      HĐ1

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 95 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Khi sử dụng giác kế đứng, người ta đặt mắt ở vị trí M và hướng ống ngắm MN về phía điểm A cần quan sát như trong Hình 4.38. Góc AMX giữa hướng nhìn và phương ngang được gọi là góc nâng của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên lên trên (Hình 4.38a) hoặc gọi là góc hạ của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên xuống dưới (Hình 4.38b). Vì sao góc AMX luôn bằng góc KOY tạo bởi dây dọi và tia OK đi qua vạch \({90^o}\)?

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất của hai góc bù nhau để giải thích.

        Lời giải chi tiết:

        Trong Hình 4.38a:

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 0 2

        Ta có: \(\widehat {AMX} + \widehat {MOY} = \widehat {KOY} + \widehat {MOY}\left( { = {{90}^o}} \right)\) nên \(\widehat {AMX} = \widehat {KOY}\).

        Trong Hình 4.38b: Gọi E là giao điểm của MX và đường thẳng OY.

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 0 3

        Ta có: \(\widehat {AMX} + \widehat {MOE} = {90^o}\), \(\widehat {KOY} + \widehat {YON} = {90^o}\), \(\widehat {MOE} = \widehat {YON}\) (hai góc đối đỉnh).

        Do đó, \(\widehat {AMX} = \widehat {KOY}\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ1
        • HĐ2
        • HĐ3

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 95 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Khi sử dụng giác kế đứng, người ta đặt mắt ở vị trí M và hướng ống ngắm MN về phía điểm A cần quan sát như trong Hình 4.38. Góc AMX giữa hướng nhìn và phương ngang được gọi là góc nâng của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên lên trên (Hình 4.38a) hoặc gọi là góc hạ của A (so với M) nếu hướng nhìn xiên xuống dưới (Hình 4.38b). Vì sao góc AMX luôn bằng góc KOY tạo bởi dây dọi và tia OK đi qua vạch \({90^o}\)?

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất của hai góc bù nhau để giải thích.

        Lời giải chi tiết:

        Trong Hình 4.38a:

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 2

        Ta có: \(\widehat {AMX} + \widehat {MOY} = \widehat {KOY} + \widehat {MOY}\left( { = {{90}^o}} \right)\) nên \(\widehat {AMX} = \widehat {KOY}\).

        Trong Hình 4.38b: Gọi E là giao điểm của MX và đường thẳng OY.

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 3

        Ta có: \(\widehat {AMX} + \widehat {MOE} = {90^o}\), \(\widehat {KOY} + \widehat {YON} = {90^o}\), \(\widehat {MOE} = \widehat {YON}\) (hai góc đối đỉnh).

        Do đó, \(\widehat {AMX} = \widehat {KOY}\).

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 96 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Học sinh thực hiện và trình bày tại lớp lời giải cho bài toán sau: Trong Hình 4.39, chiều cao từ mắt đến mặt đất của bạn học sinh là \(MN = h\left( m \right)\), góc nâng của đỉnh cột A là \(\alpha \) và góc hạ của chân cột B là \(\beta \). Giải thích vì sao \(AB = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\).

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 4

        Phương pháp giải:

        + Chứng minh tứ giác HBNM là hình chữ nhật, do đó \(HB = MN = h\).

        + Tam giác HBM vuông tại H nên \(HB = MH.\tan \beta \), suy ra \(MH = \frac{{HB}}{{\tan \beta }}\).

        + Tam giác MHA vuông tại H nên \(HA = MH.\tan \alpha = \frac{{HB}}{{\tan \beta }}.\tan \alpha \).

        + Kết hợp với \(AB = HA + HB\), từ đó suy ra điều phải chứng minh.

        Lời giải chi tiết:

        Tứ giác HBNM có: \(\widehat {MHB} = \widehat {HBN} = \widehat {MNB} = {90^o}\) nên tứ giác HBNM là hình chữ nhật, do đó \(HB = MN = h\).

        Tam giác HBM vuông tại H nên \(HB = MH.\tan \beta \), suy ra \(MH = \frac{{HB}}{{\tan \beta }} = \frac{h}{{\tan \beta }}\).

        Tam giác MHA vuông tại H nên

        \(HA = MH.\tan \alpha = \frac{h}{{\tan \beta }}.\tan \alpha \).

        Ta có:

        \(AB = HA + HB = \frac{h}{{\tan \beta }}.\tan \alpha + h = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\) (đpcm).

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 96 SGK Toán 9 Cùng khám phá

        Đo chiều cao cột cờ

        Học sinh thực hiện ngoài trời và trình bày kết quả trước cả lớp.

        Sử dụng giác kế và thước để đo góc nâng \(\alpha \) của đỉnh cột cờ, góc hạ \(\beta \) của chân cột cờ và chiều cao h tính từ mắt bạn quan sát đến mặt đất.

        Điền các kết quả đo được vào Bảng 4.4 và tính chiều cao cột AB bằng công thức có được từ hoạt động 2.

        Thực hiện nhiều lần với các bạn khác nhau và vị trí quan sát khác nhau. So sánh các kết quả tính và nhận xét.

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 5

        Phương pháp giải:

        + Thực hiện đo góc nâng \(\alpha \) của đỉnh cột cờ, góc hạ \(\beta \) của chân cột cờ và chiều cao h tính từ mắt bạn quan sát đến mặt đất.5/8/2024

        + Áp dụng công thức \(AB = h\left( {1 + \frac{{\tan \alpha }}{{\tan \beta }}} \right)\) để tính chiều cao cột cờ rồi điền vào bảng.

        Lời giải chi tiết:

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá 6

        Các kết quả đo ở các lần là xấp xỉ nhau.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 9 sgk trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Bài viết liên quan

        Giải câu hỏi trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 - Tổng quan

        Chương 3 của SGK Toán 9 tập 1 tập trung vào các kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Các bài tập trang 95 và 96 là cơ hội để học sinh vận dụng những kiến thức này vào giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

        Nội dung chính các bài tập trang 95, 96

        • Bài 1: Giải các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế.
        • Bài 2: Giải các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp cộng đại số.
        • Bài 3: Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất hai ẩn vào giải bài toán thực tế (bài toán về năng suất lao động, bài toán về vận tốc, thời gian, quãng đường).
        • Bài 4: Kiểm tra lại các kiến thức đã học thông qua các bài tập tổng hợp.

        Hướng dẫn giải chi tiết bài tập trang 95

        Bài 1: Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:

        Ví dụ:

        1. {x + y = 5
        2. {2x - y = 1

        Giải:

        Từ phương trình (1), ta có: y = 5 - x. Thay vào phương trình (2), ta được: 2x - (5 - x) = 1 => 3x = 6 => x = 2. Thay x = 2 vào phương trình (1), ta được: y = 5 - 2 = 3. Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x; y) = (2; 3).

        Bài 2: Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số:

        Ví dụ:

        1. {3x + 2y = 7
        2. {x - 2y = 1

        Giải:

        Cộng hai phương trình, ta được: 4x = 8 => x = 2. Thay x = 2 vào phương trình (1), ta được: 3(2) + 2y = 7 => 2y = 1 => y = 1/2. Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x; y) = (2; 1/2).

        Hướng dẫn giải chi tiết bài tập trang 96

        Bài 3: Bài toán ứng dụng

        Ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Sau khi đi được 1 giờ, người đó tăng vận tốc lên 50km/h và đến B muộn hơn 30 phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB.

        Giải:

        Gọi x là quãng đường AB (km). Thời gian dự kiến đi từ A đến B là x/40 (giờ). Thời gian thực tế đi từ A đến B là 1 + (x-40)/50 (giờ). Theo đề bài, ta có phương trình: 1 + (x-40)/50 = x/40 + 1/2. Giải phương trình này, ta được x = 200. Vậy quãng đường AB là 200km.

        Bài 4: Bài tập tổng hợp

        Các bài tập tổng hợp yêu cầu học sinh vận dụng linh hoạt cả hai phương pháp thế và cộng đại số để giải hệ phương trình. Ngoài ra, cần chú ý đến việc kiểm tra lại nghiệm để đảm bảo tính chính xác.

        Mẹo giải bài tập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

        • Chọn phương pháp phù hợp: Nếu một phương trình đã có một ẩn được biểu diễn theo ẩn còn lại, hãy sử dụng phương pháp thế. Nếu các hệ số của một ẩn trong hai phương trình đối nhau hoặc bằng nhau, hãy sử dụng phương pháp cộng đại số.
        • Biến đổi phương trình: Đôi khi cần biến đổi phương trình để đưa về dạng dễ giải hơn.
        • Kiểm tra lại nghiệm: Sau khi giải xong, hãy thay nghiệm vào cả hai phương trình để kiểm tra tính đúng đắn.

        Tại sao nên học Toán 9 tại montoan.com.vn?

        montoan.com.vn cung cấp:

        • Lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 9 tập 1.
        • Các bài giảng video chất lượng cao, giúp bạn nắm vững kiến thức.
        • Các bài tập luyện tập đa dạng, giúp bạn rèn luyện kỹ năng.
        • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ trợ bạn.

        Kết luận

        Việc nắm vững kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn là rất quan trọng đối với học sinh lớp 9. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và hữu ích trên đây, các bạn sẽ tự tin giải quyết các bài tập trang 95, 96 SGK Toán 9 tập 1 một cách hiệu quả. Chúc các bạn học tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9